
Phá quân là hung tinh và hao tinh,
thích hợp với nam giới hơn nà nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị
những bất trắc về tình duyên, gia đạo bị Phá quân chủ về phu thê, hao tán. Mặt khác, Phá quân là sao võ cách,
thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay. 2. Ý
NGHĨA CƠ THỂ Phá quân không chỉ một bộ phận nào
trong cơ thể. Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá
quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác. 3. LÝ
NGHĨA BỆNH LÝ Tọa thủ ở cung Tật, Phá quân có
nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở. - Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ
mới qua khỏi được. - Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh. - Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên. 4. Ý
NGHĨA TƯỚNG MẠO Theo Thái Thứ Lang, người có Phá
quân thủ mệnh thì (thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt
lộ, hầu lộ, lông mày thưa). Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi
thấp. 5. Ý
NGHĨA TÍNH TÌNH a) PHÁ QUÂN MIẾU, VƯỢNG VÀ ĐẮC ĐỊA - Thông minh. - Cương nghị, quả cảm. - Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh
hót. - Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu. - Có can đảm, dũng mãnh. - Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn. b) PHÁ HÃM ĐỊA - Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược. - Hiếu thắng. - Hung tợn, hồ đồ, bạo tính. - Nham hiểm, bất nhân. - Có óc kinh doanh. - Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc
ác, lăng loàn. Đây là một sao của dũng sĩ, của quân
nhân ham hoạt động, hay đua chen, tranh cạnh, thích hợp với nghiệp võ (cùng với
Liêm, Sát, Tham). Vì vậy, đối với phụ nữ, sao này không hợp cách. Đắc địa mà đi với hung tinh, sát
tinh, các đặc tính tốt và xấu kể trên càng thêm sâu sắc. Thông thường, Phá quân
lại thích hợp với các hung, sát tinh đắc địa. 6. Ý
NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC Nói chung, Phá quân dù đắc địa, cũng
còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng
thăng trầm, không lâu bềnh. Vì vậy, Phá quân đắc địa thì được
giàu sang, nhưng thường gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất.
Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quí, Phá quân lại tốt: có phú quí song toàn,
có uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá quân
miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa. Cái tốt của Phá quân, tự nó không
vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tính hội tụ
hoặc sát tinh đắc địa đi kèm. Đây là 1 chính diệu kém tác dụng nhất trong các
chính diệu. a) Các sao hợp với Phá quân miếu
địa gồm có: - Cát tinh (Xương Khúc, Tả Hữu, Tam
Hóa). - Sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không,
Kiếp). b) Các sao phá hoại Phá quân miếu
địa gồm có: - Sát tinh hãm địa. - Đại, Tiểu hao, Hồ, Kỵ, Hình d) Nếu Phá quân hãm địa gặp sát tinh
đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tà hay bị tai họa. Ngoài ra, Phá quân hãm địa ở một số
vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định: - Phá hãm ở Mão Dậu, hợp với tuổi Ất,
Tân, Quý. - Phá hãm ở Dần, Thân, hợp với tuổi Giáp,
Đinh, Kỷ. Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về
tai họa và tương đối khá giả. Các sao giải những bất lợi cho Phá
quân hãm địa gồm có: Hóa khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt đức. Tóm lại, Phá quân là sao phức tạp,
cần phải phân biệt cho tế nhị để có thể luận đoán chính xác. 7. Ý
NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA Dựa trên sự phối hợp với sao và tuổi
kể trên, sẽ ước đoán phúc thọ cho tai họa. Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ
nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăm trầm, thất thường của công danh tài lộc. Riêng các trường hợp kể ở mực 6 – a,
b, c, d, phúc thọ, tai họa sẽ được cân nhắc theo đó. Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa
được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt. Còn đối với các trường hợp 6 – b, c
thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bịnh hoạn kho chữa, nghèo hèn, cô
độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng.
Các sao kể trên hầu như chỉ giảm thiểu một phần nào mà thôi. 8. Ý
NGHĨA PHÁ QUÂN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC Các cách tốt của Phá quân với sao
khác tương đối ít: - Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao. - Phá, phá toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy. - Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắng lương thiện. Nếu thêm
cả Nguyệt đức càng tốt. Các các xấu của Phá quân rất nhiều: - Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ, nếu
không cũng khác vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ. - Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả
hai đều vô hạnh, tuy có duy dả tiền bạc. - Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn. - Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp. - Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu têm
Việt Hình thì chắc chắn chế thê thảm vì súng đạn. - Phá Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, làm
loạn thiên hạ, giết người không gớm tay. - Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ
giết nhau. - Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử. 9. Ý NGHĨA
PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG a) Ở BÀO - Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách
nhau nếu Phá ở Tý Ngọ. - Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc
có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm,
Vũ. b) Ở PHU THÊ Phá quân thường chủ sự hao tán phu
thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa. - Vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và
có thể có lần xa cách nhau nếu ở Phá ở Tý Ngọ. - Hình khắc, vì vợ lăng loàn vì chồng
bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân, hình khắc nếu đồng cung với Tử. - Muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai
ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ. - Bất hòa, xa cách, nghèo khó, nếu Phá
đồng cung với Liêm. c) Ở TỬ Thông thường có nghĩa hiếm con, xung
khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy. d) Ở TÀI - Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo
bạo, nếu Phá ở Tý Ngọ. - Tiền bạc vô ra bất thường nếu Phá ở
Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm. - Chật vật buổi đầu, về sau sung túc
nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ. - Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu
Phá ở Dần, Thân. Dù sao cần cân nhắc chung với các
sao khác. e) Ở DI - Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền,
nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm, nếu Phá ở Tý, Ngọ. - May rủi liền nhau, quí nhân và tiểu
nhân đều có, nhiều ta ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất. - Ra ngoài gặp quí nhân, chết xa nhà
nếu Phá đồng cung với Tử. - Ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa
nhà nếu Phá, Liêm, Vũ đồng cung. - Hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám
hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân. f) Ở QUAN
- Văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa
mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất. - Thành công trong nghiệp võ, nhưng
thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành
công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý, Ngọ hoặc đồng cung ở Tử – Vi. - Quân nhân chật vật, chức nhỏ, nhưng
nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm. g) Ở ĐIỀN - Không có điền sản nếu Phá ở Dần
Thân. - Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan,
về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ. - Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng
cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá ở Tý Ngọ. h) Ở PHÚC Nói chung, Phá ở Phúc đều có nghĩa
họ hàng ly tán, và riêng mình phải tha phương lập nghiệp. Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống
lâu, ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quí hiển, ở
Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút, nếu đồng cung với Tử, Liêm hay
Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu. i) Ở PHỤ Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào
cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa. Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và
đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ khá giả, kỳ dư thì không tốt. j) Ở HẠN Nếu Phá sáng sủa thì gặp tài, danh
thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức,
bệnh). - Phá, Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện
cáo. - Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết. - Phá, Việt, Linh, Hình: bị súng đạn. - Phá, Tướng, Binh, Thai, Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt,
thất trinh, thất tiết.
Nguồn: ST & Tổng hợp từ Internet: Ngọc Sương (XemTuong.net)