Xin lưu ý về phần lời giải: trong một số ít đoạn bình giải chúng tôi lập chung cho cả nam và nữ, do đó nếu người xem là phái nữ mà có lời giải là 'lấy được vợ đẹp' thì phải hiểu ngược lại là 'chồng đẹp' và đối với người nam cũng vậy. Do đó Quý Cụ Ông đừng nghĩ là lời giải bị sai mà không an tâm.
THÔNG TIN CÁ NHÂN |
|
Họ Tên | La So 2 |
Ngày Sinh Đương | Thứ Sáu, Ngày 7 Tháng 10 Năm 1910 |
Ngày Sinh Âm | Ngày Ất Tỵ, Tháng Bính Tuất, Năm Canh Tuất (5/9/1910) |
Tử Vi | Năm Canh Tuất, Tháng Bính Tuất, Ngày Ất Tỵ, Giờ Canh Thìn |
Bát tự | Năm Canh Tuất, Tháng Ất Dậu, Ngày Ất Tỵ, Giờ Canh Thìn |
Giờ Sinh | Thìn (7:00) |
Giới Tính | Nam |
Tuổi | Canh Tuất (115 tuổi) |
Phái nam: La So 2 Năm Canh Tuất, Tháng Ất Dậu, Ngày Ất Tỵ, Giờ Canh Thìn
|
Dụng thần: Quý, Bính, Đinh
Cung mệnh: cung thìn
Vòng Trường Sinh:
Tí | Sửu | Dần | Mão | Thìn | Tỵ | Ngọ | Mùi | Thân | Dậu | Tuất | Hợi |
Tử | Mộ | Tuyệt | Thai | Dưỡng | Trường sinh | Mộc dục | Quan đới | Lâm quan | Đế vượng | Suy | Bệnh |
All rights reserved by www.XemTuong.net
Trụ năm bị năm Bính Thìn thiên khắc địa xung.
Trụ tháng bị năm Tân Mão thiên khắc địa xung.
Trụ ngày bị năm Tân Hợi thiên khắc địa xung.
Trụ giờ bị năm Bính Tuất thiên khắc địa xung.
Thai nguyên: Bính Tí.
Thai tức: Canh Thân.
1- Canh Tuất | 2- Tân Hợi | 3- Nhâm Tí | 4- Quý Sửu | 5- Giáp Dần | 6- Ất Mão |
7- Bính Thìn | 8- Đinh Tỵ | 9- Mậu Ngọ | 10- Kỷ Mùi | 11- Canh Thân | 12- Tân Dậu |
13- Nhâm Tuất | 14- Quý Hợi | 15- Giáp Tí | 16- Ất Sửu | 17- Bính Dần | 18- Đinh Mão |
19- Mậu Thìn | 20- Kỷ Tỵ | 21- Canh Ngọ | 22- Tân Mùi | 23- Nhâm Thân | 24- Quý Dậu |
25- Giáp Tuất | 26- Ất Hợi | 27- Bính Tí | 28- Đinh Sửu | 29- Mậu Dần | 30- Kỷ Mão |
31- Canh Thìn | 32- Tân Tỵ | 33- Nhâm Ngọ | 34- Quý Mùi | 35- Giáp Thân | 36- Ất Dậu |
37- Bính Tuất | 38- Đinh Hợi | 39- Mậu Tí | 40- Kỷ Sửu | 41- Canh Dần | 42- Tân Mão |
43- Nhâm Thìn | 44- Quý Tỵ | 45- Giáp Ngọ | 46- Ất Mùi | 47- Bính Thân | 48- Đinh Dậu |
49- Mậu Tuất | 50- Kỷ Hợi | 51- Canh Tí | 52- Tân Sửu | 53- Nhâm Dần | 54- Quý Mão |
55- Giáp Thìn | 56- Ất Tỵ | 57- Bính Ngọ | 58- Đinh Mùi | 59- Mậu Thân | 60- Kỷ Dậu |
61- Canh Tuất | 62- Tân Hợi | 63- Nhâm Tí | 64- Quý Sửu | 65- Giáp Dần | 66- Ất Mão |
67- Bính Thìn | 68- Đinh Tỵ | 69- Mậu Ngọ | 70- Kỷ Mùi | 71- Canh Thân | 72- Tân Dậu |
73- Nhâm Tuất | 74- Quý Hợi | 75- Giáp Tí | 76- Ất Sửu | 77- Bính Dần | 78- Đinh Mão |
79- Mậu Thìn | 80- Kỷ Tỵ | 81- Canh Ngọ | 82- Tân Mùi | 83- Nhâm Thân | 84- Quý Dậu |
Tháng chi khắc ngay can (quan): Ngày chủ tử (cực suy).
Trụ năm có chính quan (quan) nếu Tứ trụ không có thương quan, không vong phá hoại thì được âm đức của ông bà bố mẹ trợ giúp. Thiếu niên dễ thành danh, học tập khoa bảng đỗ đạt. Nếu can chi đều chính quan thì tự thân thành danh hoặc sinh ở gia đình có truyền thống tốt đẹp. Năm can chính quan là làm con trưởng thừa kế sự nghiệp gia đình.
Trụ tháng có tỷ kiên (Tỉ) là có anh chị em nuôi hoặc là con nuôi, có khuynh hướng độc lập không dựa vào gia đình, thích tranh luận biện lý tài. Trường hợp tháng chi có tỷ kiên nữa mà trong trụ không có sao quan thì tính bạo loạn.
Trụ ngày có thương quan (thương) thì bạn đời tướng mạo đẹp đẽ nhưng hay nói dối. Riêng phái nữ nếu có dương nhẫn thì tái hôn hoặc sinh ly tử biệt. Nếu ngày có thương quan và giờ có sao tài thì trung niên phát đạt. Nếu ngày chủ suy thì hình vận thương quan thì tai nạn bất trắc, thân thể tổn thương.
Trụ giờ có chính quan thì con cái đôn hậu chính trực. Nếu tọa ở tử tuyệt thì có con mà không được nhờ cậy lúc tuổi già.
Năm chi và giờ chi xung: Với con không hợp.
Cô loan sát chủ về khắc vợ, khắc chồng, chậm có con.
Thập ác đại bại: gặp việc hay đắn đo, có trí nhưng khó tiến thoái, chủ về thất bại. Ngày thập ác đại bại nếu gặp sao tài, sao quan ngược lại là phúc. Nến gặp năm can chi và ngày can chi xung khắc lại là gặp cát thần quý nhân giúp.
Thiên đức quý nhân: Tính nhân từ đôn hậu, một đời hưởng phúc ít gặp nguy hiểm, gặp hung hóa cát, hóa nguy hiểm thành đường đi tốt, chịu sự che chở của thần linh.
Quốc ấn quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 130) "Quốc ấn quý nhân trong dự đoán nói chung ít dùng, nhưng người trong tứ trụ có quốc ấn quý nhân và sinh vượng thì hầu hết làm chức to trong nhà nước hoặc nắm quyền quản lý ở cơ quan. Sao này cũng có thể tham khảo để các cơ quan dùng tuyển người giữ chức cao. Người tứ trụ có quốc ấn, chỉ về thành thực đáng tin, nghiêm túc thanh liêm, quy củ, hành sự theo lẽ công, vui vẻ với mọi người, lễ nghĩa nhân từ, khí chất hiên ngang. Nếu ấn gặp sinh vượng và có cát tinh tương trợ, không gặp xung, phá, khắc, hại thì không những có thể đứng đầu cơ quan mà còn có khả năng tốt. "
Đức quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có đức quý nhân là tháng đó đức sinh vượng. Dức quý nhân là thần giải hung âm dương; Người trong mệnh có đức quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại đức quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tú quý nhân (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 132): Có tú quý nhân là hòa hợp với tú khí ngũ hành trong trời đất biến hóa mà thành. Tú quý nhân là khí thanh tú của trời đất, là thần vượng bốn mùa; Người trong mệnh có tú quý nhân mà không bị xung phá, khắc áp thì tính thông minh, ôn hòa trung hậu, nếu gặp học đường quý nhân thì có tài quan, cao sang, nếu bị xung khắc thì bị giảm yếu. Tóm lại tú quý nhân cũng là một loại quý nhân, nó có thể biến hung thành cát. Trong mệnh có nó là người thành thật, tinh thần sáng sủa, nghĩa hiệp thanh cao, tài hoa xuất chúng.
Tướng tinh (trích sách Dự Đoán Theo Tứ Trụ của Thiệu Vĩ Hoa trang 136) "Người có tướng tinh giống như đại tướng giữ kiếm trong quân, nên lấy ngôi tam hợp làm tướng tinh. Tướng tinh mừng có cát thần phù trợ là tốt, nếu gặp vong thần thì chỉ là quan rường cột của quốc gia. Cho nên nói có cát tinh trợ giúp là sang, có thêm mộ kho, thuần tuý không tạp là cách xuất tướng nhập tướng. Lời cổ nói: "Tướng tinh văn võ đều thích hợp, đều là lộc trọng quyền cao". Mệnh có tướng tinh, nếu không bị phá hại thì chỉ về đường quan lộ hiển đạt; tứ trụ phối hợp được tốt thì là người nắm quyền bính. Tướng tinh đóng ở chính quan là tốt, nếu đóng ở thất sát, sống dê thì chủ về quyền sinh sát; nếu đóng ở chính tài thì chủ về nắm quyền tài chính. Nếu làm những nghề khác thì thì nói chung đều thành công. Tướng tinh là ngôi sao quyền lực, có tài tổ chức lãnh đạo, chỉ huy, có uy trong quần chúng. Nhưng nếu bị tử tuyệt xung phá thì bất lợi, nếu hợp với hung tinh thì tăng thêm khí thế cho hung tinh. Nếu mệnh kị kiếp tài gặp phải tướng tinh thì điều hại càng tăng gắp bội.
Cô loan: chủ yếu nói về hôn nhân không thuận. "Nam khắc vợ, nữ khắc chồng".
Thất sát cách: Trích sách Tử Bình Nhập Môn của Lâm Thế Đức trang 46. Cách cục thành công của cách là: 1: Nhật nguyên rất mạnh (Lộc, Vượng, trường sinh). 2: Nhật nguyên cường, Sát càng cường hơn, có thực thần chế ngự Thất sát. 3. Nhật nguyên yếu, Sát mạnh có Ấn tinh sinh Nhật nguyên. 4. Nhật nguyên và Thất sát quân bình, không có quan tinh lẩn lộn. Trường hợp cách cục bị phá hoại khi gặp 1 trong những trường hợp sau: 1. Gặp phải Hình, Xung, Hại. 2. Nhật nguyên yếu không có Ấn. 3. Tài tinh mạnh sinh Sát, Không có Thương, Thực chế Sát. Khi gặp những trường hợp sau thì thái quá (quá nhiều): 1. Sát mạnh lắm, Nhật nguyên yếu, không có Thực, Thương. 2. Tài mạnh và nhiều, Nhật nguyên yếu, sát nhiều. Khi gặp những trường hợp sau thì bất cập (thiếu thốn): 1. Thực mạnh không có tài tinh. 2. Nhật nguyên mạnh, Ấn mạnh. VẬN HẠN: 1. Nhật nguyên yếu có Tài tinh cũng mạnh nên lấy Tỷ, Kiếp giúp Nhật nguyên làm Dụng Thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu. 2. Nhật nguyên yếu có Thương, Thực mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn là vận tốt. Gặp Thương, Thực, Tài là vận xấu. 3. Nhật nguyên yếu, Quan, Sát, cường mạnh nên lấy Ấn làm Dụng thần. Hạn gặp Ấn, Tỷ là vận tốt, gặp Tài, Quan là vận xấu. 4. Nhật nguyên cương mạnh, Tỷ, Kiếp cũng nhiều nên lấy Sát làm Dụng thần. Hạn gặp Sát, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ là vận xấu. 5. Nhật nguyên mạnh, Ấn nhiều nên lấy Tài làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Tài là vận tốt. Gặp Ấn, Tỷ, Kiếp là vận xấu. 6. Nhật nguyên mạnh, Quan, Sát nhiều nên lấy Thương, Thực làm Dụng thần. Hạn gặp Thương, Thực là vận tốt. Gặp Quan, Ấn là vận xấu.
Chi ngày sinh chi năm là vợ có hiếu với mẹ chồng hoặc quan hệ mẹ chồng nàng dâu tốt.
Ngày giáp ất gặp vận dần, mão là chủ về kiếp tài, phá tài, khắc cha mẹ và gặp những việc phải tranh dành nhau.
Trụ ngày bị thương quan là vợ chồng không hòa thuận nhau, mình hay bị đối phương chửi. Nam gặp thương quan là có hai lần kết hôn; Nữ gặp thương quan là có tái giá.
Mộ chủ: xa gia đình, suy bại, duyên phận bạc bẽo, bần hàn, lo buồn, lao khổ. Trụ năm có Mộ thường ở quê hương giữ gìn phần mộ tổ tiên. Mộ là chổ chôn cất chứa giấu đi, tứ trụ có chi hình xung, với chi cột an mộ, Mộ sẻ dùng được. Trong trường hợp không có chi hình xung, gặp Tài là người keo bẩn, coi đồng tiền hơn cả tính mệnh, lúc nào cũng bo bo giữ lấy tiền, suốt đời là đầy tớ của tiền của, không dám ăn tiêu.
Tuyệt chủ: thăng trầm đoạn tuyệt, hiếu sắc, không giữ lời hứa, xa cách người thân, phá sản, sống cô độc. Trụ tháng có Tuyệt, sống cô độc, làm việc hay bị thất bại.
Mộc dục chủ vì sắc đẹp mà gặp tai nạn, lao khổ, mê hoặc, thay đổi chổ ở, duyên phận nữa đường chia lìa, không quyết định được việc gì. Trụ ngày có mộc dục, không ở được với cha mẹ, lúc nhỏ lao khổ, không được hưỡng của ông cha để lại, mẹ chết sớm, khó lấy vợ, phải tha phương lập nghiệp; Tr+ờng hợp tứ trụ có tỉ kiên hoặc kiếp tài tính hay thiên vị, không nghe lời người khác chỉ bảo, xa xỉ, hiếu sắc, cha mẹ anh em chia lià. Sinh ngày ất tỵ, có đức vọng, được người khác tôn kính nhưng phúc phận hơi bạc nên người đau ốm luôn. Riêng nữ mệnh, suốt đời bất bình, bất mãn hay gặp sự không may; nếu sinh ngày giáp tí hay tân hợi tính tình cứng rắn như đàn ông. Con đầu lòng khó nuôi.
Quan đới chủ có địa vị cao, phát triển, thành công, được tôn kính, có đức, hướng thượng, thịnh vượng, từ bi, uy nghiêm, có danh vọng. Quan đới bị hình xung hoặc tứ trụ có Thương, Kiếp tài, Thực, Thiên ấn ở sát bên cột Quan đới, không có sao tốt giải cứu thì hay làm việc bất chính, thích đầu cơ tích trử, khinh đời, kết cục phá gia bại sản, mang tiếng xấu cho cả gia đình. Trụ giờ có quan đới, con cái làm ăn càng ngày càng phát đạt.
Nam, can giờ khắc can ngày hoặc Nữ, can ngày khắc can giờ: Sinh con trai đầu lòng.
Tứ trụ có quan nhiều là con gái nhiều, con trai ít.
Quan tinh đóng ở trụ giờ là con cái tháo vát, thăng tiến.
Cha có quan tinh là sinh con gái.
Cha có can giờ khắc can ngày là sinh con trai đầu lòng.
Trụ ngày giáp ất mà hành vận dần mão thì kiếp tài phá tài.
Thương quan gặp Thương vận là bệnh tật liên miên.
Trụ ngày phạm Thương quan phải đề phòng tàn tật.
Xem Tướng chấm net chân thành chúc Quý Cụ Ông La So 2 thật nhiều sức khỏe và vạn sự như ý.
Trân Trọng.