Ngày Sinh Dương: |
Thứ Ba ngày 12 tháng 6 năm 1984 |
Ngày Sinh Âm: |
Ngày Đinh Sửu, tháng Canh Ngọ, năm Giáp Tý (14/05/1984) |
Sinh giờ: |
Mậu Thân (15:01) |
Giới tính và tuổi: |
Nữ, Giáp Tý, 41 tuổi (tuổi thay đổi theo vận xem) |
Mệnh: |
Hải Trung Kim (vàng giữa biển) |
Cầm Tinh: |
Con chuột, xuất tướng tinh chó sói. |
Bình giải năm tháng ngày giờ sinh |
Trong trời đất đã sắp sẵn sự huyền cơ, đã có sẵn mười hai hướng tý sửu dần mẹo... rồi, lại có sẵn hướng kết thần, hung thần, tại mình hành sự không đúng huyền cơ nên thường sảy ra chuyện bất như ý. Người xưa nói rằng -Vạn sự do thiên- và sự huyền cơ tức là Thiên-Tâm, Thiên-Tâm tức là ngũ hành. Có nhiều cái họa phước trong ngũ hành biến sanh, may thì gặp sanh, rủi thì gặp khắc. Xem được mục Thiên Văn Vận Số này thì biết sanh khắc, rồi tùy liệu vận mạng, lúc gặp sanh thì lo tấn (tiến), lúc gặp khắc thì lo thối (lùi) thì công việc làm ăn được dễ dàng, nhẹ lo. Vì thế Quý vị nên xem mục Thiên Văn này, rồi tìm tuổi của mình để xem năm, tháng, ngày, giờ sanh của mình, sẽ biết phú quý hay bần tiện, họa phước thế nào, rồi biết được số phận, rồi tùy theo số phận để lo bề làm ăn, chứ lo dự cho số phận cũng không làm được gì. Ở đây Quý vị còn có thể biết hướng lợi, hướng hại, để tìm nơi lập nghiệp, để sau này còn thành công. Quý vị phải quang minh viễn kiến, mới được tưởng tri vận mạng, hễ làm ăn nhằm hướng kết lợi (hướng tốt), thì được tự nhiên thành, còn làm ăn nhằm hướng hung hại, thì tự nhiên mà bại. Bởi trời đất với người thống nhất tam tài. Luận xem trong trần gian, vạn sự tạo vật điều có ngũ hành hết cả, còn tuổi và mạng người cũng chính là ngũ hành, nhằm lúc tuổi mình đang ở lúc hợp ngũ hành, thì làm ăn nghề nghiệp gì cũng được đắt thành (thành công), còn nhằm lúc tuổi mình đang kỵ, tương nghịch ngũ hành, thì làm ăn nghề nghiệp gì cũng thất bại, lại còn có thể có thêm tai họa đeo mang rối chuyện. Còn trong lúc hành sự, mà công việc không biết thành bại thế nào thì xem mục Thiên Văn này, thì sẽ biết chuyện đang làm thành hay bại, từ đó sẽ quyết đoán công việc được phân minh. Mục xem Thiên Văn này đã chỉ rỏ vận mạng của người rồi lại cho biết thêm, phương hướng kiết hung, nói rõ năm tháng ngày giờ lợi hại họa phước trong tương lai. Nếu người có tánh cố gắng chiêm nghiệm được thao thông mục xem Thiên Văn này, rồi đem áp dụng cho đúng vận mạng, hợp với ngũ hành tương thuận tương sanh thì bá vô nhứt thất, thì còn gì tốt bằng. Còn coi chơi ý tứ thờ ơ, không tìm ý nghiệm, dù mục xem Thiên Văn này có hay cho mấy thì cũng khó trợ giúp được cho người có ý xao lãng. Người xưa nói -Diệu dược nan y oan trái bịnh-, có nghĩa là thuốc hay khó trị bịnh oan trái. Bởi mình làm điều thất thiện hoặc cha mẹ làm việc vô lương, để truyền lại cho con cháu, phải chịu cái tội nơi Thiên-Điều lãnh cái bệnh oan trái để đền cái tôi xưa đã gieo. Nếu thuốc hay cũng khó trị bịnh oan-trái. Thì mục Thiên Văn này dầu có hay mấy cũng khó trợ giúp được cho người bạc phước. Lời Giải Cho Tuổi Giáp Tý Sanh Tháng 05 Canh Ngọ Sanh Ngày 14 Đinh Sửu Sanh lúc 15:01, Giờ Mậu Thân |
Xem Thời Vận Lúc 15:01, ngày 07 tháng 10 năm 2024 Tây lịch. Quý vị có thể thay tự đổi ngày giờ để xem quá khứ và tương lại. |
Xem thời vận gồn có vận năm, vận tháng, vận ngày và vận giờ, những điểm báo lập đi lập lại nhiều trong các vận thì có khả năng xảy ra hơn. Nếu Quý vị không chọn năm tháng ngày giờ cụ thể để xem vận thì hệ thống sẽ tự lấy vận theo năm tháng ngày giờ hiện tại theo giờ Việt Nam để Quý tham khảo trước. Thời Vận Trong Năm Giáp Thìn (2024) Thời Vận Trong Tháng 09, Năm 2024 (âm lịch) Thời Vận Ngày Giáp Thìn 05/09/2024 (âm lịch) Thời Vận Lúc 15:01, giờ Nhâm Thân, Ngày 05/09/2024 (âm lịch) |
Sơ Đồ Định Hướng Trời |
Quý vị phải xem trên bản đồ cho rỏ 12 hướng, rồi mỗi khi đi muốn đâu thì tìm hướng thuận lợi với mình mà đi, tránh các hướng xấu.
|
Giải Nghĩa Câu Từ |
HẠP CÔNG DANH: Chức phận văn hoặc võ, Còn gái hạp công danh hoặc có chức phận hoặc ứng cho chồng cho con có chức trọng hoặc người sang trong yêu kính. QUỚI NHƠN KỈNH TRỌNG: Có người sang trong thương mến trợ giúp. TIỀN TÀI THẠNH VƯỢNG: Làm ăn tài lợi khá nhiều. TÀI LỢI KHÁ: Làm ăn tài lợi đủ dùng, dư ít. TIỀN TÀI KHÔNG KHÁ: Làm ăn cho bao nhiêu rốt cuộc rồi cũng không dư. CẤU TÀI PHÒNG HAO VỐN: Làm ăn lo tính việc chi, hoặc đưa tiền ra cho ai làm chuyện lợi gì, làm xong việc rồi cũng hao vốn. KỴ NGHE LỜI NGƯỜI: Kỵ người ta bàn luận giùm, hoặc rủ ren hùn hạp. KỴ CAN THIỆP VIỆC CỦA NGƯỜI: Kỵ tham gia việc của người, không nên vựa chứa người, binh tiếp chuyện người, coi chừng họa lây. HỌA LIÊN CAN: Chuyện của người mình lân la dòm ngó binh tiếp, phòng xảy ra họa mình dính líu vào đó. CÓ TIẾNG THAN BUỒN: Mình nhằm lúc hay trách phận, hoặc có chuyện phiền vợ chồng con cái anh em, bậu bạn, thất tình. KHÔNG PHẦN ĐÔI BẠN: Số này trai hay là gái không nhờ đôi bạn, tánh tình xao lảng lời lẽ không hòa, trai gặp số này thì vợ không sẵng lòng chung lo, gái gặp số này thì chồng không sẵng lòng chung lo, rốt cuộc rồi thêm buồn, thân ai nấy lo. NÊN CẦU TIÊN BÀ ĐỘ MẠNG: Ở trên cung trăng Tiên Bà hiện là Nguyệt Đức Hằng Nga hay độ người có bịnh, dùng hương đăng trà quả cúng trăng, bất luận nam nữ có bịnh nặng cũng mau hết. TÌM LƯƠNG Y Ở HƯỚNG...HẠP TRỊ: Tại cái tuổi mình hạp cái hướng đó có ông thầy thuốc hạp trị, hoặc ông thầy có tuổi giống hướng cũng hạp trị. KỴ HÌNH LUẬT: Nếu cái năm, tháng, ngày giờ sanh mình mà phạm nhằm Hình Luật, thì cái dời mình đề phòng tù tội hoặc bị bắt giam cầm. Còn năm, tháng, ngày giờ vận thời và phương hướng đi làm ăn có kỵ Hình Luật phòng điều trắc trở, ngăn cản, bắt buộc. HẠP VĂN THƠ ĐƠN TRẠNG: Năm, tháng, ngày giờ có hạp văn thơ đơn trạng mình muốn nộp đơn làm việc gì cũng được dễ chấp thuận hoặc không bị trở ngại. KỴ TỬ PHÙ: Nếu năm hoặc tháng có kỵ tử phù hoặc cái hướng có kỵ tử phù, mình nên cẩn thận, kỵ năm tháng phòng trong nhà, kỵ hướng phòng ngoài đường có điều kỵ thân mạng. NHÀ CỬA HAY ĐỔI DỜI: Cái năm tháng sanh phạm ông sao đổi dời thì cái đời mình nhà cửa cũng hay đổi dời. Còn năm tháng ngày giờ làm ăn thường có ông sao đổi dời, thì mình đổi dời chuyện làm ăn, hoặc đi đường nhiều, hay sửa đổi mọi việc. KỴ ÁC NHƠN MƯU HẠI: Phòng có người thù gặp dịp trả thù, hoặc người quen đem lòng phản, hoặc kẻ ác tâm thừa dịp hại. KỴ THIÊN SÁT, KỴ ĐỊA SÁT: Cái năm, cái tháng kỵ phòng thân mạng họa nguy. Còn hướng kỵ phòng tai họa nặng nề. PHÒNG HAO TÀI TAI NẠN: Năm tháng ngày giờ kỵ hao tài làm ăn không khá, lỗ vốn hao ra, hoặc tai hại nhiều, đi hướng hao tài tai nạn, thì tự nhiên hao tài. TRỔ CỬA HƯỚNG...THẠNH VƯỢNG: Có sao thiên tài chính chiếu, làm ăn thịnh vượng. TRỔ CỬA HƯỚNG...LÀM ĂN KHÁ: Có sao địa tài chính chiếu, làm ăn khá. TRỔ CỬA HƯỚNG...DỄ LÀM ĂN: Tại số phận mình không có Thiên tài Địa tài chiếu mạng, cho nên trổ cửa đở hướng kết lành đó thôi. Giải Nghĩa Phương Hướng Kết HungKhi cha mẹ sanh dưỡng lớn lên rồi, muốn đi ra lập nghiệp làm ăn phải nên tìm hướng Kết lợi: Cách tìm phương hướng: Lấy cái chổ mẹ đẻ làm căn cội, để địa bàn (tức cái hình bát quái có 12 hướng tý sửu dần mẹo...) hướng mẹo chỉ hướng mặt trời mọc, còn hướng dậu là hướng mặt trời lặn. Coi cho kỷ rồi tìm hướng kết (hướng tốt), tránh hướng hung để lo làm ăn. Còn đi làm ăn hằng năm, hàng tháng, hằng ngày, hằng giờ thì dùng lấy cái nhà mình làm gốc để cái địa bàn trong hình (lưu lại rồi in ra hoặc vẽ lại) để xuống ghế rồi xoay tìm hướng lợi, tránh hướng hại, đi lo làm ăn. Phòng ngừa họa phướcVí dụ: Tháng giêng gần hết thì phải phòng ngừa họa phước trong tháng hai có thể đến sớm, hoặc là tháng nào cũng vậy, gần nữa tháng thì phải phòng ngừa tháng sau. Còn vận thời ngày hôm nay coi rồi thì phải phòng họa phước ngày mai, có khi đến trước 1 ngày, làm như vậy cũng đỡ lo. Coi chừng người ở hướng thương hướng ghét mình. Nhà mình ở đó đã lâu, hễ xóm nào nhằm hướng kết, thì trong xóm đó có người thương giúp mình. Còn xóm nào nhằm hướng hung, thì người ở trong xóm đó có người muốn hại mình. Lựa tuổi người thuận hạp hoặc tuổi kỵCoi trong cái năm sanh của mình và tháng sanh của mình, tìm coi hễ hướng nào hạp thì tuổi người cũng giống hướng đó, thì cũng hạp với mình, nếu hướng nào hung kỵ, thì tuổi người giống hướng đó, thì cũng hung kỵ với mình, nên đề phòng. |