Mục Lục:

Cục và cách

Cự môn Liêm trinh Phá quân

Tham lang Thái âm Thái dương

Thất sát Thiên cơ Thiên đồng

Thiên lương Thiên phủ Thiên tướng

Tử vi Vũ khúc

Ân quang - Thiên quí Bác sĩ

Tang - Hổ Thai Tọa Bệnh phù

Đà la Đế vượng Thiên địa giải thần

Không Kiếp Địa vỏng Điếu khách

Đường phù Hoa cái Hóa khoa

Hóa kỵ Hóa lộc Hóa quyền

Hỏa linh Tả Hữu Hỷ thần

Kình dương Lâm quan Tứ Đức

Long Phượng Lộc tồn Lực sĩ

Lưu hà Lưu niên VT Mộ

Mộc dục Phá toái Phi liêm

Thai phu - Phong cáo Phục binh

Quan đới Quan phù - Quan phủ

Quốc ấn Suy Tấu thư

Thai Thái tuế Thanh long

Thiếu ấm - Thiếu dương Thiên hình

Khốc Hư Thiên hỉ Khôi-Việt

Thiên không Thiên la Thiên mã

Thiên quan-Thiên phúc Thiên riêu

Thương-Sứ Thiên tài Thiên thọ

Thiên trù Thiên Y Tràng sinh

Trực phù Tuần Triệt Tuế phá

Tuyệt Tử Tử phù

Tướng quân Xương-Khúc

CỤC VÀ CÁCH

A. Cục

a) Phú cục

− Tài Ấm giáp Ấn

Cung Mệnh hay cung Điền, Tài có Tướng sáng sủa tọa thủ, có Lương giáp cung.

− Phủ Ấn củng thân

Cung Thân có Phủ, Tướng hợp chiếu

− Kim Sán quang huy

Cung Mệnh hay Điền, Tài an tại Ngọ có Nhật tọa thủ.

− Nhật Nguyệt giáp Tài

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Tham VŨ tọa thủ đồng cung, hay tại Mùi có Phủ tọa thủ có Nhật Nguyệt giáp cung.

− Nhật, Nguyệt chiếu bích

Cung Mệnh hay Điền Tài an tại Sửu có Nhật Nguyệt tọa thủ đồng cung tại Mùi xung chiếu, hay an tại Mùi có Nhật Nguyện tọa thủ đồng cung tại Sửu xung chiếu.

− Vũ Lộc giáp Mã

Cung Mệnh hay Điền, Tài có Mã tọa thủ có Vũ Lộc giáp cung.

b) Quí cục

− Kim Dư phù giá

Tử sáng sủa tọa thủ ở cung Mệnh hay Quan, có Tả Hữu, Thiếu Dương, Thiếu Âm, giáp cung nên quí cách, ví như xe vàng phò vua.

− Tử Phủ triều viên

Cung Mệnh hay Quan của Tử sáng sủa tọa thủ gặp Phủ chiếu hay ngược lại.

− Phụ Bật củng chủ

Cung Mệnh hay quan có Tử sáng sủa tọa thủ có Tả, Hữu hợp chiếu

− Quân Thần Khánh hội

Cũng như trên, nhưng thêm đủ bộ Xương Khúc Khôi Việt Long Phượng hội hợp.

− Phủ Tướng triều viên

Cung Mệnh hay Quan có Tử sáng sủa tọa thủ gặp Tướng chiếu, hay ngược lại.

− Vũ Khúc thủ viên

Vũ thủ Mệnh tại Mão

− Cự Cơ Mão Dậu

Cung Mệnh hay Quan tại Mão Dậu có Cự Cơ đồng cung

− Thất Sát triều đẩu

Cung Mệnh hay Quan an tại Dần Thân có Sát tọa thủ có Tử Phủ đồng cung xung chiếu.

− Tham hỏa tương phùng

Cung Mệnh hay Quan an tại Tứ mộ, có Tham Vũ tọa thủ đồng cung

− Nhật xuất phù tang

Cung Mệnh hay quan an tại Mão có Nhật tọa thủ

− Nguyệt lăng thiên môn

Cung Mệnh hay Quan tại Hợi có Nguyệt tọa thủ

− Nguyệt sinh thương hải

Cung Mệnh hay Quan tại Tý Nguyệt tọa thủ

− Nhật Nguyệt đồng lâm

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật Nguyệt ở Mùi đồng cung xung chiếu, hay tại Mùi có Nhật Nguyệt đồng cung Sửu xung chiếu.

− Nhật Nguyệt tịnh minh

Cung Mệnh hay Quan tại Sửu có Nhật ở Tỵ, Nguyệt ở Hợi hợp chiếu, hay an tại Mùi có Nguyệt ở Hợi, Nhật ở Mão hợp chiếu

− Nhật Nguyệt giáp Mệnh

Xem Nhật Nguyệt giáp Tài

− Lộc Mã bội Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng sáng sủa, có Lộc Mã giáp.

− Hình Tù giáp Ấn

Cung Mệnh hay Quan có Tướng tọa thủ, có Kình, Liêm giáp cung.

− Mã đầu đới kiếm

Cung Mệnh hay Quan ở Ngọ, có Kình tọa thủ, có Hình Mã hợp chiếu, như đầu ngựa có mang thanh kiếm.

− Kình dương nhập miếu

Cung Mệnh hay Quan ở Tứ Mộ có Kình tọa thủ, nhất là đối với tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

− Tọa Quí, hướng Quí

Cung Mệnh hay Quan có Khôi tọa thủ, có Việt chiếu hay ngược lại.

− Văn tinh ám củng

Cung Mệnh hay Quan có Xương Khúc chiếu. Nếu có thêm Khô Việt Tuế hội hợp lại càng rực rỡ.

− Khoa Quyền Lộc củng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa Quyền Lộc hội chiếu.

− Quyền Lộc sinh Phùng

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, Sinh tọa thủ đồng cung.

− Khoa minh Lộc Ám

Cung Mệnh hay Quan có Khoa tọa thủ, có Lộc nhị hợp hay ngược lại.

− Minh lộc Ám lộc

Cung Mệnh hay Quan có Hóa Lộc tọa thủ, có Lộc Tồn nhị hợp hay có Lộc Tồn tọa thủ, có Lộc nhị hợp.

− Tài Ấn giáp Lộc

Cung Mệnh hay Quan có Lộc tọa thủ, giáp Vũ Tướng

c) Bần tiện cục

− Sinh bất phùng thời

Liêm thủ Mệnh tại Dần Thân gặp Tuần, Triệt án ngữ.

− Nhất sinh cô bần

Phá thủ Mệnh tại Dần Thân gặp nhiều sát tinh mờ ám xấu xa xâm phạm.

− Tài dữ tù cừu

Vũ hay Liêm mờ ám xấu xa thủ Mệnh, gặp nhiều sát tinh xâm phạm.

− Nhật Nguyệt tàng hung

Nhật, Nguyệt mờ ám thủ hay chiếu Mệnh hay giáp Mệnh.

− Quân tử tại dã

Mệnh có nhiều Sát tinh xấu xa hội họp

− Lộc phùng lưỡng sát

Lộc Tồn hay Hóa Lộc thủ Mệnh gặp không kiếp đồng cung

− Lưỡng Phùng Hoa Cái

Xem Lộc Phùng lưỡng Sát

− Mã Lạc không vong

Mã thủ Mệnh gặp Tuần Triệt án ngữ

d) Tạp cục

− Cẩm Thượng Thiên Hoa

Cung Mệnh Thân sáng sủa tốt đẹp, vận hạn lại rực rỡ lên như gấm thêu hoa.

− Phong Vân Tế Hội

Cung Mệnh, Thân xấu xa, nhưng vận hạn lại rất tốt như rồng gặp mây.

− Khô Mộc phùng xuân

Cung Mệnh Thân xấu xa mờ ám, nhưng vận hạn lại tốt đẹp, nên ví như cây khô gặp mùa Xuân (nhưng kém cục Phông Vân Tế Hội).

− Y cẩm hoàn hương

Lúc ít tuổi vất vả, lại lận đận vì gặp hạn xấu xa, nhưng về già lại an nhàn khá giả vì gặp hạn tốt đẹp

− Thủy thượng giá tinh

Hơn 1 năm tốt rồi gặp 1 năm xấu không đều đặn, ví như bóng ma chập chờn trên mặt nước.

− Cát hung tương bán

Như trên, nhưng đôi khi nửa năm hanh thông, rồi nửa năm sau bế tắc.

− Bộ số vô y

Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ rệt, may đi liền với rủi kéo dài liên miên

− Lộc xung Mã khổn

Hạn gặp Sát Lộc Mã hội họp và Tam không xâm phạm.

B) Cách

1) Thượng Cách

Được giải thích như có chức vị lớn, phú quí hiển hách với điều kiện phải thật hoàn toàn nghĩa là Mệnh Cục tương sinh, âm dương thuận lý, hội đủ chính tinh trong cách đó và qui tụ nhiều cát tinh cũng đắc địa.

Thượng Cách được Thái Thứ Lang chia lão 5 bộ:

− Tử Phủ Vũ Tướng.

− Cơ Nguyệt Đồng Lương.

− Sát Phá Liêm Tham.

− Cự Nhật.

− Nhật Nguyệt.

Mỗi bộ như thế phải qui tụ chính tinh miếu, vượng hay đắc địa, đồng thời với nhiều trợ tinh như Tả, Hữu, Xương Khúc, Khôi Việt, Long Phượng, Đào Hồng, Khoa Quyền Lộc (không thấy kể Quang Quý, Thai Tọa).

Cụ thể hơn, có thể nói rằng người đắc thượng cách có những điều kiện sau:

− Có khoa bảng cao.

− Có chức tước cao về văn hay võ, làm quan từ hàng tam phẩm trở lên, được gần gũi với nguyên thủ quốc gia.

− Có quyền lớn.

− Có tiền bạc, điền sản dồi dào.

− Được người đời trọng vọng vì các điều kiện trên.

Tóm lại, đây là hạng người đặc biệt vừa có tài, vừa được trọng dụng, sinh phùng thời, có nhiều cơ hội thi thố tài năng quyền chức của mình ở hệ cấp quốc gia, đạt được thành công lớn lao đối với người đời.

Tuy nhiên, cần lưu ý đối với nhược điểm đó có thể chỉ liên quan đến đương sự mà thôi. Những lợi điểm này có thể đi kèm với những bất lợi khác liên quan đến gia đạo, con cái, bệnh tật. Đây không phải là hạnh phúc trọn vẹn trăm phần trăm mà vẫn có ít nhiều tương đối.

2) Trung Cách

Được Thứ Thái Lang giải thích như không được hoàn toàn, nghĩa là Mệnh Cục tương khắc, âm dương nghịch lý, chính diệu lạc lõng (không hội đủ chính tinh) hoặc 1 số chính tinh trong bộ sao bị lạc hãm, không hội đủ trợ tinh nhiều và cùng đắc địa.

Ông cho rằng trong Trung Cách gồm có những nghề nghiệp, chức vị khá giả, nhưng không được rực rỡ hiển hách. Các bộ Trung Cách được ông liệt kê như sau:

− Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu, Quang Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc: làm bác sĩ có danh tiếng.

Cơ Nguyệt Đồng Lương, hội Tả Hữu Khoa Quyền Khôi Việt, Xương Khúc, Tấu: làm giáo sư, viết báo có tiếng.

Tử Phủ Vũ Tướng hội Long Phượng Tả Hữu Hình, Riêu, làm thợ khéo léo.

Thiên Cơ hội Hồng Đào, Riêu Tấu, chuyên ca vũ nhạc kịch rất nổi danh.

− Thiên Cơ hội Hồng Tấu: làm thợ may, thợ thêu đắc thời.

Sát Phá Liêm Tham hội Hồng Đào Tấu Long Phượng: làm họa sĩ giỏi.

Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tả Hữu Xương Khúc Thai Cáo: làm công chức nhỏ thấp, lý trưởng, xã trưởng.

Cơ Nguyệt Đồng Lương hội Tướng Ấn Long Phượng Phù: làm phù thủy cao tay.

Sát Phá Liêm Tham hội Tả Hữu Quyền Lộc Nhật Nguyệt hãm địa: là thầy tướng hay thầy bói đắc thời.

Thiên Đồng hội Long Phượng Hình Riêu Hồng Đào: thích đồng bóng.

Thiên Tướng hội Quang Phù Tả Hữu Tướng Ấn: đi tu lên đến chức hòa thượng.

3) Hạ Cách

Theo nhận định về Trung Cách nhưng thường các sao không đủ bộ lại gặp nhiều sát tinh, bại tinh xâm phạm hay Tuần Triệt án ngữ.

Những người Hạ Cách thường suốt đời lận đận, vất vả, phải phiêu bạt, nghề nghiệp không ổn định, bữa ăn nay lo bữa mai.

4) Phi thường cách

Theo Thái Thứ Lang, cách này có đặc điểm sau:

− Mệnh: Tử Phủ Vũ Tướng hội họp, tất cả đều nhập miếu, vượng hay đắc địa.

− Thân: Sát Phá Liêm Tham hội họp, cũng miếu, vượng hay đắc địa.

Mệnh Thân lại được sự phò tá của các sao đắc địa: Tả, Hữu, Khôi Việt, Xương Khúc, Long Phượng, Hồng Đào, Khoa, Quyền, Lộc và Kinh Đà, Hình Hồ.

CÁC SAO

CỰ MÔN

BẮC ĐẨU TINH. ÂM. THỦY

1. VỊ TRÍ CỰ MÔN Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Mão, Dậu.

− Vượng địa: Tý, Ngọ, Dần

− Đắc địa: Thân, Hợi

− Hãm địa: Thìn Tuất, Sửu Mùi, Tỵ.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

− Về cơ thể, Cự Môn là cái miệng. Nếu gặp Hỏa hay Linh thì miệng méo.

− Tuy nhiên, nếu cung Tật có Cự Môn thì bệnh tật lại không liên quan đến miệng mà liên quan đến bộ phận sinh dục. Dù vậy, sách không nói rõ là Cự Môn chỉ bộ phận sinh dục.

3. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Dù đắc địa hay hãm địa, Mệnh có Cự Môn thì “thân hình đẫy đà, thấp, da trắng, mặt vuông vắn, đầy đặn, mắt lộ” (Thái Thứ Lang, Tử – Vi Đẩu số, trang 222) sách cũng không nói rõ đặc tính về miệng.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU CỰ MÔN ĐẮC ĐỊA

− Thông minh, có khả năng phán xét tinh vi.

− Nhân hậu.

− Mưu trí.

− Có tài hùng biện. Đây là một đặc tính trội nhất.

Càng đi chung với nhiều sao chỉ về ngôn ngữ, năng khiếu này càng sắc bén. Chẳng hạn như đi với Hóa khoa, Xương, Khúc, Thái Tuế, Lưu hà thì có tài diễn thuyết, nói năng lưu loát, hùng hồn, đanh thép, có sức thu hút cử tọa: Đây là ưu điểm nổi nhất của các luật sư, chính trị gia, giáo sư, người sách động quần chúng (meneur d’hommes).

Do 2 đặc điểm mưu lược và tài ăn nói trên, người có Cự Môn tọa thủ ở Mệnh có những năng khiếu:

− Về chính trị.

− Về tư pháp, ngoại giao.

Đó là những người ham thích hoạt động chính trị, có óc và có tài lãnh đạo quần chúng, vận động đám đông, có thủ đoạn tổ chức và hoạt động, nhất là khi đi kèm với các sao chủ về chính trị, tư pháp như Tang, Hồ, Thái Tuế, Quan Phù, Khốc, Hư.

Thành thử, khi khảo sát sao Cự Môn, phải lưu tâm đến sự hội tụ của các sao khác đồng nghĩa để quyết đoán mức độ của ý nghĩ trên.

Đặc biệt, sao Cự Môn có 2 vị trí rất đẹp ở Tý và Ngọ chỉ họa lực học rộng, tài cao, đồng thời với đức độ.

Đây là Cách “Thạch Trung Ẩn Ngọc” (ngọc dấu trong đá) một cung cách của nho phong hiền triết. Tuy nhiên, muốn đắc thời phải có một trong những điều kiện:

− Hóa Lộc đồng cung;

− Tuần, Triệt án ngữ;

− Đại Tiểu Hao đồng cung.

Người đắc cách này rất rực rỡ về tài, đức, phú, quí. Nếu không được 1 trong những điều kiện trên, hoặc là phải đồng cung với Lộc Tồn thì là người đa học, đa năng, nhưng không gặp thời.

b) NẾU CỰ MÔN HÃM ĐỊA

− Kém thông minh, hay nhầm lẫn.

− Ăn nói vụng về, khoác lác nên hay bị miệng tiếng, cãi vã. Đây cũng là một đặc tính nổi bật.

− Không thích giao thiệp, ít bạn bè. Về điểm này, Cự Môn giống đặc tính của Cô Thần, Quả Tú, Đẩu quan.

− Hay thay đổi thất thường (giống như sao Hóa Kỵ).

− Đa nghi.

− Gian quyệt, tham lam.

− Bất đắc chí, bất mãn.

Riêng đối với phái nữ, còn có thêm ý nghĩa:

− Điêu ngoa lắm điều.

− Đố kỵ, ghen tuông.

− Đa dâm.

Như vậy, Cự Môn hãm địa là một ám tinh theo nhiều nghĩa, về tinh thần cũng như về đạo đức, cho nên còn được gọi là Cự Ám hay Ám Không.

Tuy nhiên, có ngoại lệ với 2 tuổi Quí và Tân. Gặp 2 tuổi này dù Cự Môn có hãm địa, những tính xấu kể trên bị giảm nhẹ đi nhiều, đặc biệt là có óc thông minh.

5. Ý NGHĨA TÀI LỘC

Nếu đắc địa, Cự Môn chỉ giàu sang, có uy danh. Đàn bà thì tài giỏi, đảm đang, lợi chồng.

Nếu hãm địa, thì vất vả, khổ sở, nhất là khi Cự Môn tọa thủ ở Thìn Tuất.

Tuy nhiên, có ngoại lệ đối với 2 tuổi Quí và Tân gặp Cự Môn hãm địa ở Thìn Tuất và 2 tuổi Ất, Bính gặp Cự Môn hãm địa ở Sửu Mùi. Trong 4 trường hợp này thì hiển đạt, khá giả.

6. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

a) Nếu đắc địa, Cự Môn có ý nghĩa phúc thọ.

b) Nếu hãm địa, ý nghĩa xấu rất nặng nề.

− Hay bị khẩu thiệt, miệng tiếng.

− Hay bị kiển cáo, tù tội.

− Hay bị tai nạn.

− Hay bị bệnh nan y. Thái Thứ Lang cho rằng bệnh này ở mắt (?) hay ở bộ phận sinh dục.

− Yểu tử, nếu không bỏ quê nhà tha phương cầu thực.

− Đàn bà thì khắc chồng hại con.

c) Ở đây, cũng có trường hợp ngoại lệ đối với 4 tuổi Quí, Tân và Ất, Bính: trong trường hợp này, tai họa sẽ chiết giảm đi nhiều.

d) Tuy nhiên, Cự Môn rất kỵ sao Hóa kỵ, dù là Cự Môn đắc địa. Nếu hai sao đồng cung sẽ gặp nạn chết đuối đụng xe hau tai nạn trinh tiết.

Ngoài ra, Cự Môn hãm địa còn rất kỵ thêm các sát tinh (như Kình, Đà, Không, Kiếp, Linh, Hỏa) và hình tinh (như Thiên hình): tai họa bệnh tật rất nặng và thường phải yểu tử và chết thảm.

7. Ý NGHĨA CỰ MÔN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

Cự, Nhật đồng cung ở Dần:

Vinh hiển và danh giá suốt ba đời (ông, cha, mình). Nếu ở Thân thì không bằng ở Dần, chỉ khá giả mà thôi, trước có công danh, sau mới có tiền bạc.

Nếu thêm Quyền, Phượng:

Sự tốt đẹp tăng thêm. Tuy nhiên nếu gặp Lộc Tồn thì lại xấu, suốt đời bất đắc chí.

Mệnh cũng Cự Nhật đồng cung chiếu:

Cũng được tốt đẹp như Cự, Nhật tọa thủ.

Cự Cơ ở Mão và Dậu:

Có quan chức lớn, tài lộc dồi dào (tại phú). Ở Dậu thì kém hơn ở Mão. Đặc biệt bốn tuổi Ất, Kỷ, Tân thì càng thịnh đạt và cả hai mặt phú và quí.

Nếu có thêm Đại, Tiểu, Hao:

Rất giàu có và uy quyền danh tiếng lừng lẫy, nhưng tính tình phóng đãng, ăn tiêu hoang phí.

Cự Khoa ở Thìn Tuất:

Có biệt tài về ăn nói, có khả năng du thuyết.

Tuổi Tân, Mệnh ở Tứ Mộ, Cự tọa thủ:

Vẫn khá giả dù Cự hãm địa. Nếu thêm Tả, Hữu, tai họa bị chiết giảm đi nhiều, dù cho Hóa kỵ đồng cung.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Cự hãm, Kình, Đà:

Người yếu đuối, bị bệnh nan y. Nếu không bệnh thì trộm cắp, đàng điếm, phá hoại, nữ thì lăng loàn.

Cự Hỏa Linh:

Rất xấu, có thể bị chết thảm nếu hạn xấu.

Nếu thêm Kình hay Đà:

Có thể tự tử bằng cách tự trầm hay thắt cổ. Nếu không chân tay bị tàn tật, phỏng nặng.

Cự ở Tý Ngọ gặp Lộc Tồn đồng cung:

Có học, có tài nhưng bất đắc chí vì không gặp thời.

Cự ở Hợi Tý gặp Lộc Tồn đồng cung:

Không phát huy được tài năng, dù được Lộc Quyền hội họp. Đây là trường hợp một người có cao vọng nhưng bất toại chí.

Nữ mệnh có Cự kỵ:

Con gái thì thất trinh, đàn bà thì thất tiết.

Cự Tham Hao:

Bị tù tội

8. Ý NGHĨA CỦA CỰ MÔN Ở CÁC CUNG

Những bộ sao trên có giá trị và ý nghĩa khi tọa lạc ở hai cung Mệnh và Thân. Ở các cung khác, Cự môn thường có nghĩa xấu.

a) TẬT

Cự Kỵ: chết đuối (hay Cự Tham Riêu)

Cự Kình Hỏa đồng cung: bệnh do tửu sắc gây nên.

Về mặt bệnh lý, Thái Thứ Lang cho rằng Cự môn ở Tật thì có bệnh ở hạ bộ, mặt thường có vết, lúc ít tuổi có nhiều mụn nhọt.

b) Ở DI

Cự Môn: bị khẩu thiệt, thị phi.

Cự, Hỏa, Linh: chết đường vì tai nạn nguy hiểm.

Nếu đắc địa, ra ngoài được vị nể, tín nhiệm, dễ kiếm tiền.

c) Ở NÔ

Cự Môn: tôi tớ, bạn bè hay nói xấu, oán trách.

Cự Môn ở hãm địa: bị phản bội.

d) Ở ĐIỀN

Cự Cơ ở Mão Dậu: rất nhiều nhà cửa.

e) Ở PHÚC

Cự Cơ: được hưởng phúc thọ, phú quí, họ hàng giàu có quí hiển.

Nếu Cự Hãm: giảm thọ, suốt đời chật vật, bất toại, hay mắc tai nạn, kiện tụng, tha phương cầu thực.

f) Ở PHỤ

Cự Môn: cha mẹ bất hòa, dù Cự đắc hay hãm địa.

Tại Hợi, Tý, Ngọ: cha mẹ giàu nhưng khác tính với con.

Tại Tỵ: cha mẹ xa cách nhau, nếu không cha hay mẹ chết sớm.

Tại Thìn Tuất: cha mẹ bỏ nhau.

Tại Dần: cha mẹ giàu có, quí hiển, sống lâu.

g) Ở PHU THÊ

Cự Môn ở Tý, Ngọ, Hợi: vợ chồng đẹp đôi, quí hiển nhưng hay bất hòa.

Tại Thìn, Tuất, Tỵ: vợ chồng bỏ nhau. Trai hay gái phải nhiều lần lập gia đình.

i) Ở TỬ

Cự Cơ: có con dị bào, cùng mẹ khác cha.

Cự Phá, Quả: sát con.

j) Ở TÀI

Tại Hợi, Tý, Ngọ: phát tài, tay trắng làm nên.

Tại Dần: giàu có lớn, dễ kiếm tiền. Ở Thân thì phải vất vả hơn nhiều.

Tại Thìn Tuất: tiền tài khi vô khi ra, bị mất của vì kiện tụng. (Như Cự Đồng đồng cung).

Cự Cơ: kinh doanh buôn bán nên rất giàu có.

k) Ở QUAN

Tại Tý Ngọ: văn võ kiêm toàn. Có nhiều tài năng, nhất là khoa ăn nói, mưu trí, tài tổ chức, được người trọng vọng vì lời nói.

Tại Hợi: có công danh nhưng có cao vọng.

Tại Tỵ: công danh trắc trở, chức nhỏ, hay gặp nạn.

Tại Thìn Tuất: sự nghiệp về sau mới phát. Có tài xét đoán, lý luận, nhưng thường bị thị phi, oán trách.

l) Ở HẠN

Cự Kỵ: tai nạn dưới nước hay xe cộ.

Cự Môn: bị tai tiếng, kiện tụng.

Nếu sáng sủa: Cự là Quyền tinh, rất dễ thăng tiến, được tín nhiệm, có kiện tụng cũng thắng.

Riêng tại Hợi gặp Lộc,thì có nhiều tiền của nhưng có thể bị hao hụt nếu mưu đại sự.

Nếu xấu xa: bị thị phi, tai tiếng, hao tài, đau yếu, có tang, cá thể bị bãi chức và bị tai nạn xe cộ. Nếu Đại Hạn cũng xấu thì chết.

Cự Tang Hỏa Linh: đau ốm, tán tài, có tang, có thể bị cháy nhà.

LIÊM TRINH

BẮC ĐẨU TINH. ÂM HỎA

1. VỊ TRÍ CỦA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Thìn Tuất.

− Vượng địa: Tý Ngọ, Dần, Thân.

− Đắc địa: Sửu Mùi.

− Hãm địa: Tỵ Hợi, Mão Dậu.

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không phân biệt tướng mạo của Liêm Trinh đắc địa hay hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng người có Liêm Trinh tọa thủ có “thân hình cao lớn, xương to và mắt lộ, mặt hơi dài, sớm có nếp nhăn, vẻ mặt không được tươi nhuận, mắt lồi, sáng, lông mày rậm, lộ hầu”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Liêm Trinh không chỉ danh bộ phận cơ thể nào nên ý nghĩa bệnh lý của sao này không rõ ràng lắm.

Sách vở cho rằng Liêm Trinh đóng ở Tật thì bị tỳ vết ở chân tay hay ở lưng.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Về mặt tính tình, Liêm Trinh có nhiều tên gọi khác nhau tùy theo những đặc tính trội yếu: Chính trực quan, Đào hoa tinh, Tù tinh. Do đó, những nét nổi bật là:

− Sự ngay thẳng, chính trực, đứng đắn, thanh cao.

− Sự liêm khiết.

− Sự nóng nảy, ương ngạnh, nghiêm nghị, đôi khi khắc nghiệt (Liêm Trinh là sao Hỏa), cứng cỏi.

− Can đảm, cương quyết, dũng mãnh.

− Với đức tính nóng nảy, can đảm và dũng mãnh, Liêm Trinh là một trong bốn sao võ cách và hợp với Thất Sát, Phá Quân và Tham Lang thành bộ sao võ, nhất mạnh võ tính và võ nghiệp của đương số.

− Có số đào hoa. Liêm Trinh được gọi là sao Đào hoa thứ hai. Tuy nhiên, vì sự chính trực cố hữu của Liêm Trinh, nên sao này ít có ý nghĩa sa đọa hơn sao Đào Hoa: Liêm Trinh chỉ có ý nghĩa như sức thu hút, quyến rũ đối với người khác phái, không bao hàm ý nghĩa lẳng lơ, hoa nguyệt bao nhiêu. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh đi đôi với Tham Lang chủ sự tham dục. Phái nữ gặp hai sao này thường bất lợi, nhất là nếu hãm địa.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

− Khắc nghiệt, nóng nảy.

− Ngoan cố, ương ngạnh.

− Thâm hiểm, ti tiện, ác tính, lòng lang dạ thú.

− Có óc kinh doanh.

− Khéo tay, giỏi về thủ công nghệ.

− Thích đua chen, ganh tị.

(Không thấy nói đến đào hoa tính hay dâm tính của Liêm Trinh hãm địa).

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU LIÊM TRINH ĐẮC ĐỊA

Đương sự được phú quí và thọ. Đặc biệt có tài kiêm nhiếp cả văn võ, rất thao lược và quyền biến. Nếu được thêm Xương Khúc đồng cung thì là bậc anh hùng.

b) NẾU LIÊM TRINH HÃM ĐỊA

Những bất lợi rất nhiều

− Suốt đời lận đận.

− Bị nhiều bệnh tật, sức khỏe suy kém.

− Hay bị tai nạn.

− Phải ly tổ lập nghiệp.

− Giảm thọ.

Đặc biệt vì Liêm Trinh là Tù tinh cho nên khó tránh họa ngục hình, nếu đi đôi với sao dữ, có thể chết the thảm. Các sao này là Kình, Đà, Không, Kiếp, Hỏa, Linh, Kỵ, Hình. Không cần phải hội đủ các sát tinh mà thường chỉ cần một hay hai sao nói trên cũng bị ngục hình. Phái nữ thì khắc chồng hại con, bệnh tật, chết dữ, chưa kể sự lăng loàn hoa nguyệt.

6. Ý NGHĨA CỦA LIÊM TRINH VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

Liêm, Tướng: dũng mãnh, oai quyền, danh giá, thường là quân nhân. Thiên Tướng đi với Liêm Trinh rất lợi vì có tác dụng khắc chế nóng tính của sao Liêm.

Liêm, Hồng, Khôi, Xương, Khúc: mưu sĩ giỏi, đắc dụng.

Liêm Xương Khúc: có tài thao lược, quyền biến.

Liêm Hình đắc địa: quan võ giỏi, thẩm phán sắc. Nhưng cách này rất dễ bị hình tù vì cả hai sao đều chủ về tù tội.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Liêm Phá Hỏa hãm địa: tự tử (thắt cổ, tự trầm, uống độc dược, thuốc ngủ), trong đời chắc chắn có lần tự tử.

Liêm Phá Kỵ Tham: chết cháy.

Liêm Kiếp Kình ở Mão Dậu: bị hình tù, bị ám sát (cũng như Liêm Kình Đà Hỏa Linh).

Liêm Kiếp ở Tỵ Hợ: tự ải trong tù.

Những bộ sao nói trên đều có ý nghĩa tương tợ nhau. Tất cả đều báo hiểu sự tự tử, tai nạn đao thương, và ngục tù: không bị tai nạn này tất phải bị nạn kia. Cho nên Liêm Trinh là một sao tối nguy hiểm nếu đi với sát tinh mà thiếu sao giải.

7. Ý NGHĨA LIÊM TRINH Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

Hầu hết các vị trí đều bất lợi cho gia đạo. Sự bất lợi này thể hiện qua:

− Việc muộn lập gia đình. Trường hợp gặp Thiên Phủ đồng cung thì vợ chồng đều cứng cỏi, danh giá, sung túc, nhưng, cũng phải muộn gia đạo mới tốt.

− Lập gia đình nhiều lần (ở Dần Thân hoặc Tham, hoặc Sát, hoặc Phá, hoặc Tướng đồng cung).

− Lấy vợ, chồng nghèo.

− Bị hình khác gia đạo nếu gặp Sát, Phá, Tham hay Tướng.

Tại cung Phu Thê, Liêm Trinh bất lợi về gia đạo như các sao Phá Quân, Thất Sát, Tham Lang. Cả bốn sao võ cách đều không thích hợp với cung Phu Thê. Đặc biệt là đối với phái nữ (cung Phu).

b) Ở TỬ

Đặc tính chung của Liêm Trinh tại cung Tử là:

− Sự chậm con.

− Sự ít con (trừ phi đồng cung với Phủ).

− Sự sát con (trường hợp gặp Sát, Phá).

− Sự khó nuôi con (trường hợp gặp Tướng, Phá, Sát, Tham đồng cung).

− Con không hiển đạt (nếu gặp Phá, Sát, Tham), trừ lệ đối với Phủ và Tướng đồng cung.

c) Ở TÀI

Rất tốt khi gặp Phủ hay Tướng đồng cung (giàu có lớn, giữ được của).

Tốt nếu Liêm Trinh ở Dần Thân: phải cạnh tranh mới được tiền, làm giàu chậm mà chắc chắn.

Với các sao khác, đặc biệt là Sát, Phá, Tham đồng cung thì:

− Hoặc thất thường (Sát đồng cung).

− Hoặc tiền bạc đi liền với tai ương (Phá đồng cung).

− Hoặc túng bấn, khổ vì tiền, bị kiện vì tiền (Tham đồng cung).

d) Ở TẬT

Xem mục 5b và 6b.

Đại cương có nhiều hiểm nguy vì hình ngục, tai nạn hay tự tử, ám sát, yểu chết.

e) Ở DI

Rất tối nếu đơn thủ ở Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: được quí nhân giúp đỡ, được kẻ dưới trọng vọng, tài lộc dễ kiếm, có danh giá, trấn áp được tiểu nhân (Tướng đồng cung).

Kỳ dư, rất bất lợi vì:

− May rủi đi liền với nhau (Phá đồng cung).

− Gặp nhiều tai nạn gươm đao (Sát đồng cung).

− Bị hình tù, ám hại (Tham đồng cung)

f) Ở NÔ

Thường hay bị nói xấu, làm ơn nên oán.

g) Ở QUAN

Rất tốt vì Liêm Trinh rất hợp với Quan Lộc tại Dần Thân, hoặc đồng cung với Phủ hay Tướng: võ nghiệp vinh danh, kiêm nhiếp cả chính trị, có uy quyền, được người kính nể.

Với các sao khác thì:

− Thăng giáng thất thường và chậm thăng, chậm công danh (Sát đồng cung), may rủi liền nhau. Nếu bỏ quan trường thiên về kinh doanh, kỹ nghệ thì tốt hơn.

− Bất toại chí trong quan trường (Phá đồng cung).

− Công dân thấp, bị hình ngục (Tham đồng cung)

h) Ở ĐIỀN

Có hai trường hợp bất lợi.

− Ở Dần Thân.

− Tham đồng cung.

Tổ nghiệp di sản bị phá tán hoặc không được hưởng, rất bực mình vì điền sản, về già cũng không có nhà ở cố định.

Đối với các trường hợp khác thì:

− Hoặc được hưởng của di sảm mà không giữ được (trường hợp Phủ đồng cung).

− Hoặc tự lập, vất vả ban đầu, sau mới khá giả (Sát hay Phá đồng cung).

− Hoặc nhà đất trước ít, sau nhiều (Tướng đồng cung).

Nói chung, Liêm Trinh nói lên sự khó khăn buổi đầu, có lẽ vì đây là Bắc đẩu tinh, ảnh hưởng xấu trong buổi ban đầu, ôn hòa hơn về sau.

i) Ở PHỤ

Đồng cung với Phủ hay Tướng thì cha mẹ khá giả.

Kỳ dư, có những khía cạnh bất lợi sau:

− Cha mẹ nghèo (ở Dần Thân, Tham đồng cung).

− Mồ côi sớm (Sát, Tham đồng cung).

− Khắc cha mẹ (ở Dần Thân, Phá đồng cung).

− Cha mẹ tị tai nạn (Phá, Tham đồng cung).

j) Ở HẠN

Liêm Tham Tỵ Hợi: bị tù hình. Gặp Hóa kỵ hay Tuần Triệt thì giải được.

Liêm Tham Sát Phá: bị đau, bị oán trách.

Liêm Phá đồng cung bị Kiếp Kình: kiện, tù, ám sát.

Liêm Kình hay Đà: rủi ro nhiều, ưu tư lắm.

Liêm Hinh, Kỵ, Kình hay Đà: bị ám sát, lưu huyết thanh toán.

PHÁ QUÂN

BẮC ĐẨU TINH. ÂM THỦY

1. VỊ TRÍ CỦA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Tý Ngọ.

− Vượng địa: Sửu Mùi.

− Đắc địa: Thìn Tuất.

− Hãm địa: Mão Dậu, Dần Thân, Tỵ Hợi.

Phá quân là hung tinh và hao tinh, thích hợp với nam giới hơn nà nữ giới. Nói chung, nữ giới gặp sao này thường bị những bất trắc về tình duyên, gia đạo bị Phá quân chủ về phu thê, hao tán.

Mặt khác, Phá quân là sao võ cách, thích hợp với người có võ tính, cương tính. Đi với phụ nữ thì cũng không hay.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Phá quân không chỉ một bộ phận nào trong cơ thể.

Tuy nhiên, vì là sao hao nên Phá quân có nhiều ý nghĩa về bệnh lý khi đi song với các sao cơ thể khác.

3. LÝ NGHĨA BỆNH LÝ

Tọa thủ ở cung Tật, Phá quân có nghĩa máu nóng, hay bị mụn nhọt, ghẻ lở.

Phá hao Mộc kỵ: có ung thư, nếu không cũng phải mắc bệnh cần phải mổ xẻ mới qua khỏi được.

Phá Riêu Hồng: bệnh mộng tinh.

Phá Hỏa, nhất là ở cung Ngọ: rối trí, điên.

4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Theo Thái Thứ Lang, người có Phá quân thủ mệnh thì (thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt đầy đặn, mắt lộ, hầu lộ, lông mày thưa).

Nếu hãm địa hay đắc địa thì hơi thấp.

5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) PHÁ QUÂN MIẾU, VƯỢNG VÀ ĐẮC ĐỊA

− Thông minh.

Cương nghị, quả cảm.

− Tự đắc, hiếu thắng, ưa nịnh hót.

− Có thủ đoạn, yếm trá, đa mưu.

− Có can đảm, dũng mãnh.

Ham hoạt động, thích đi xa, ham săn bắn.

b) PHÁ HÃM ĐỊA

− Ương ngạnh, ngoan cố, ngỗ ngược.

− Hiếu thắng.

− Hung tợn, hồ đồ, bạo tính.

− Nham hiểm, bất nhân.

− Có óc kinh doanh.

− Khéo tay. Đàn bà thì dâm dật, độc ác, lăng loàn.

Đây là một sao của dũng sĩ, của quân nhân ham hoạt động, hay đua chen, tranh cạnh, thích hợp với nghiệp võ (cùng với Liêm, Sát, Tham). Vì vậy, đối với phụ nữ, sao này không hợp cách.

Đắc địa mà đi với hung tinh, sát tinh, các đặc tính tốt và xấu kể trên càng thêm sâu sắc. Thông thường, Phá quân lại thích hợp với các hung, sát tinh đắc địa.

6. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC

Nói chung, Phá quân dù đắc địa, cũng còn bản chất phá tán, tiêu hao, nên dù cho có ý nghĩa tốt, cái tốt đó cũng thăng trầm, không lâu bềnh.

Vì vậy, Phá quân đắc địa thì được giàu sang, nhưng thường gặp nhiều thăng trầm thất thường, khi được, khi mất. Riêng đối với các tuổi Đinh, Kỷ, Quí, Phá quân lại tốt: có phú quí song toàn, có uy quyền hiển hách. Còn đối với những tuổi Bính, Mậu, Dần, Thân, Phá quân miếu địa tuy có hay, nhưng hay mắc tai họa.

Cái tốt của Phá quân, tự nó không vẹn toàn, vẫn phải lệ thuộc vào những tuổi nhất định và có thêm cát tính hội tụ hoặc sát tinh đắc địa đi kèm. Đây là 1 chính diệu kém tác dụng nhất trong các chính diệu.

a) Các sao hợp với Phá quân miếu địa gồm có:

− Cát tinh (Xương Khúc, Tả Hữu, Tam Hóa).

− Sát tinh đắc địa (Kình, Đà, Không, Kiếp).

b) Các sao phá hoại Phá quân miếu địa gồm có:

− Sát tinh hãm địa.

− Đại, Tiểu hao, Hồ, Kỵ, Hình

d) Nếu Phá quân hãm địa gặp sát tinh đắc địa thì được giàu sang, nhưng chóng tà hay bị tai họa.

Ngoài ra, Phá quân hãm địa ở một số vị trí nào thì đỡ nhẹ cho những tuổi nhất định:

− Phá hãm ở Mão Dậu, hợp với tuổi Ất, Tân, Quý.

− Phá hãm ở Dần, Thân, hợp với tuổi Giáp, Đinh, Kỷ.

Trong ba trường hợp này thì đỡ lo về tai họa và tương đối khá giả.

Các sao giải những bất lợi cho Phá quân hãm địa gồm có: Hóa khoa, Tuần, Triệt, Nguyệt đức.

Tóm lại, Phá quân là sao phức tạp, cần phải phân biệt cho tế nhị để có thể luận đoán chính xác.

7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Dựa trên sự phối hợp với sao và tuổi kể trên, sẽ ước đoán phúc thọ cho tai họa.

Thông thường, ý nghĩa tai họa nhẹ nhất, dù là Phá miếu địa, là sự thăm trầm, thất thường của công danh tài lộc.

Riêng các trường hợp kể ở mục 6 – a, b, c, d, phúc thọ, tai họa sẽ được cân nhắc theo đó.

Chỉ riêng trường hợp Phá miếu địa được cát tinh hỗ trợ và sát tinh đắc địa hội chiếu thì mới tốt.

Còn đối với các trường hợp 6 – b, c thì hay mắc nạn, bị tù hình, giảm thọ, bị bịnh hoạn kho chữa, nghèo hèn, cô độc, phiêu bạt, chết thảm. Cái tốt không nhiều, cái xấu thì nhiều và rất nặng. Các sao kể trên hầu như chỉ giảm thiểu một phần nào mà thôi.

8. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

Các cách tốt của Phá quân với sao khác tương đối ít:

Phá ở Tứ Mộ gặp Hình Lộc: uy quyền lớn, danh cao.

Phá, phá toái đồng cung: tiếng tăm lừng lẫy.

Phá, Khoa, Tuần, Triệt ở Thìn Tuất: thẳng thắng lương thiện. Nếu thêm cả Nguyệt đức càng tốt.

Các các xấu của Phá quân rất nhiều:

Phá ở Tý Ngọ: sớm xa cách anh em, cha mẹ, nếu không cũng khác vợ, chồng hoặc hiếm con, nhất là đối với phái nữ.

Phá Tham Lộc Mã: trai đàng điếm, gái dâm dật. Cả hai đều vô hạnh, tuy có duy dả tiền bạc.

Phá Cái Đào: rất dâm dục, sát chồng, lăng loàn.

Phá Hỏa: phá sản, bán sạch tổ nghiệp.

Phá Hỏa Hao: bị tai nạn khủng khiếp. Nếu têm Việt Hình thì chắc chắn chế thê thảm vì súng đạn.

Phá Kình, Tả Hữu ở Mão Dậu: người hết sức độc ác, đa sát, làm loạn thiên hạ, giết người không gớm tay.

Phá, Phục, Hình, Riêu, Tướng quân: vợ chồng ghen tuông đi đến chỗ giết nhau.

Phá, Triệt, Cô: chết đường, bất đắc kỳ tử.

9. Ý NGHĨA PHÁ QUÂN Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

− Hiếm anh em, anh em bất hòa, xa cách nhau nếu Phá ở Tý Ngọ.

− Càng hiếm hơn và anh em ly tán hoặc có tật và bất hòa, nếu Phá ở Thìn Tuất, Dần Thân hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

b) Ở PHU THÊ

Phá quân thường chủ sự hao tán phu thê. Vợ ghen, chồng bất nghĩa.

− Vợ chồng khá giả tuy chậm phu thê và có thể có lần xa cách nhau nếu ở Phá ở Tý Ngọ.

− Hình khắc, vì vợ lăng loàn vì chồng bất nghĩa nếu Phá ở Dần Thân, hình khắc nếu đồng cung với Tử.

− Muộn phu thê hoặc phải chắp nối hai ba lần, nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Vũ.

− Bất hòa, xa cách, nghèo khó, nếu Phá đồng cung với Liêm.

c) Ở TỬ

Thông thường có nghĩa hiếm con, xung khắc với cha mẹ dù ở cung nào và đi với sao nào cũng vậy.

d) Ở TÀI

− Giàu có dễ dàng bằng kinh doanh táo bạo, nếu Phá ở Tý Ngọ.

− Tiền bạc vô ra bất thường nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm.

− Chật vật buổi đầu, về sau sung túc nếu Phá đồng cung với Tử hay Vũ.

− Khó kiếm tiền, thu ít, chi nhiều nếu Phá ở Dần, Thân.

Dù sao cần cân nhắc chung với các sao khác.

e) Ở DI

− Được xã hội trọng nể, dễ kiếm tiền, nhưng đôi khi mắc nạn nguy hiểm, nếu Phá ở Tý, Ngọ.

− May rủi liền nhau, quí nhân và tiểu nhân đều có, nhiều ta ương, chết xa nhà nếu Phá ở Thìn Tuất.

− Ra ngoài gặp quí nhân, chết xa nhà nếu Phá đồng cung với Tử.

− Ra ngoài may ít rủi nhiều, chết xa nhà nếu Phá, Liêm, Vũ đồng cung.

− Hay bị tai nạn xe cộ, vì người ám hại, chết xa nhà, nếu Phá đơn thủ ở Dần Thân.

f) Ở QUAN

− Văn võ kiêm toàn, có quyền thế, đa mưu, hay át quyền nếu Phá ở Thìn Tuất.

− Thành công trong nghiệp võ, nhưng thất thường, lập thân trong thời chiến, gặp nhiều việc khó, nguy nhưng thành công, đa mưu, can đảm nếu Phá ở Tý, Ngọ hoặc đồng cung ở Tử – Vi.

− Quân nhân chật vật, chức nhỏ, nhưng nếu buôn bán thì đắc lợi nếu Phá ở Dần Thân hoặc đồng cung với Vũ, Liêm.

g) Ở ĐIỀN

− Không có điền sản nếu Phá ở Dần Thân.

− Có sản nghiệp buổi đầu rồi phá tan, về sau mới giữ của được nếu Phá ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Tử, Liêm, Vũ.

− Mua nhà đất rất nhanh chóng, nhưng cơ nghiệp sa sút về già, không giữ được di sản, nếu Phá ở Tý Ngọ.

h) Ở PHÚC

Nói chung, Phá ở Phúc đều có nghĩa họ hàng ly tán, và riêng mình phải tha phương lập nghiệp.

Nếu Phá ở Tý Ngọ thì được phúc, sống lâu, ở Thìn Tuất thì riêng mình không có phúc nhiều, nhưng họ hàng quí hiển, ở Dần Thân thì kém phúc, bị họa, họ hàng sa sút, nếu đồng cung với Tử, Liêm hay Vũ thì vất vả, lao khổ, xa quê mới sống lâu.

i) Ở PHỤ

Chủ về hao tán, Phá ở vị trí nào cũng sớm mất cha hay mẹ, ít ra hai người xa cách hoặc bất hòa.

Chỉ trong trường hợp Phá ở Tý Ngọ và đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ khá giả, kỳ dư thì không tốt.

j) Ở HẠN

Nếu Phá sáng sủa thì gặp tài, danh thành đạt. Ngược lại, nếu hãm thì rất nhiều tai họa (tội, tang, mất chức, bệnh).

Phá, Tuế Kỵ: lo âu, bực dọc vì cạnh tranh, kiện cáo.

Phá Liêm Hỏa: phá sản, bị tù, có thể chết.

Phá, Việt, Linh, Hình: bị súng đạn.

Phá, Tướng, Binh, Thai, Riêu: bị phụ tình, đàn bà thì bị lừa gạt, thất trinh, thất tiết.

THAM LANG

BẮC ĐẨU TINH. ÂM THÙY ĐỚI KIM

1. VỊ TRÍ CỦA THAM LANG Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Sửu Mùi.

− Vượng địa: Thìn Tuất.

− Đắc địa: Dần Thân.

− Hãm Địa: Tỵ, Hợi, Tý, Ngọ, Mão, Dậu.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Tham lang là cái nách.

Nếu gặp Hóa kỵ: hôi nách.

3. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

a) NẾU THAM LANG ĐẮC ĐỊA

Đương sự có thân hình cao lớn, vạm vỡ, da trắng, mặt đầy đặn, nhiều lông, tóc, râu rậm rạp.

Riêng trường hợp miếu địa, có nốt ruồi kín.

b) NẾU THAM LANG HÃM ĐỊA

Thân hình cao vừa tâm, hơi gầy, da thô, xấu, mặt dài nhưng không đầy đặn, tiếng nói vang, cổ cao.

4. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Bệnh tật chỉ có khi gặp Tham Lang hãm địa: sức khỏe kém, nhiều bệnh, ở mắt, ở bộ máy tiêu hóa, hoặc ở bộ phận sinh dục.

Nếu đi cùng với các sao xấu, nhất là Sát tinh, Hóa kỵ, Thiên hình, các loại bệnh nói trên càng thêm chắc chắn.

Tham ở Dần Thân: bệnh ở chân.

Tham Đà ở Dần Thân: ăn uống sinh bệnh khó chữa.

Tham ở Tý Ngọ: chơi bời mắc bệnh.

Tham Kỵ đồng cung: bị thủy tai, chết đuối.

Tham Riêu: bệnh phong tình, bị thủy tai.

5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Nói chung, hai ý nghĩa nổi bật nhất là lòng tham dục (hiểu theo nhiều nghĩa) và số đào hoa.

a) NẾU THAM LANG ĐẮC ĐỊA

− Khá thông minh.

− Trung hậu.

− Hiếu thắng, tự đắc.

− Ưa hoạt động.

− Có óc kinh doanh, có tài tổ chức.

− Lòng tham dục vô bờ bến hay mưu tính những chuyện to lớn.

− Nóng nảy, làm gì cũng muốn chóng xong, nhưng chỉ chuyên cần siêng năng buổi đầu, rồi về sau sinh lười biếng chán nản, bỏ dở. Tánh bất nhất.

− Thích ăn ngon mặc đẹp, chơi bời cho thỏa chí. Tham lang vốn là sao đào hoa, sao đào hoa và sao dâm dục. Nếu kèm thêm các Riêu, Mộc, Cái, Đào, Hồng thì đó là hạng play boy, play girl rất hỗn tạp.

b) NẾU THAM LANG HÃM ĐỊA

− Gian hiểm, dối trá, ích kỷ, hiểm độc.

− Tham lam, có nhiều dục vọng, hay ghen tuông.

− Không quả quyết, không bền chí, yếm thế (Mão Dậu).

− Hay chơi bời, se sua, sa đọa, dễ động tình, dâm dật, hay lăng loàn, đối với cả nam lẫn nữ.

Riêng đối với phụ nữ, người có Tham lang hãm địa rất dễ sa ngã, hư đốn, có chồng mà còn đa mang, ngoại tình. Đi kèm với các sao ái tình hay dâm dục khác như Liêm, Đào, Hồng, Mộc, Cái, Riêu, Kỵ, thì rất có thể là gái giang hồ, hoặc ít nhất tính nết hết sức dâm dãng, bạc tình.

Ngoài ra, vì đặc tính tham dục của Tham lang, nên người nào có sao này thủ mệnh thường là kẻ gian, xấu máu về tiền bạc, tửu sắc, quyền hành. Đó là một nết căn bản của tham nhũng, bất hạnh, trộm cắp, gian giảo, đê tiện, hạ cách.

6. Ý NGHĨA TÀI LỘC, CÔNG DANH

a) NẾU THAM LANG ĐẮC ĐỊA trở lên thì giàu sang.

Nhưng vì Tham lang là sao Bắc đẩu nên càng già càng thịnh vượng, an nhà, sung sướng.

Nếu có thêm cát tinh, thì mức tài lộc, công danh tăng. Nếu đồng cung với Kỵ thì buôn bán mà giàu có.

b) NẾU THAM LANG HÃM ĐỊA: người ấy có óc kinh doanh thường chuyên mỹ nghệ, thương mại, thủ công, nhưng tài lộc, công danh chật vật.

Nhưng dù miếu, vượng, đắc hay hãm địa, hoặc gặp Kỵ hay Riêu đồng cung, thường bị giam cầm (nếu thiếu sao giải) hoặc hay bị tai nạn sông nước.

7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Nói chung, Tham lang đi cùng với ác tinh, sát tinh là phá ách, tai họa nhiều thêm.

Đắc địa thì sống lâu, dù thiếu thời có vất vả. Nếu hãm địa, ắt nhiều bệnh, hay bị giam cầm nếu không bỏ quê hương cầu thực thì yếu, cô độc.

Riêng Tham lang ở Mão Dậu là người yếm thế, làm việc gì cũng thất bại và hay gặp sự chẳng lành. Người này chỉ có chí hướng đi tu. Nếu gặp thêm sát tinh hay Kỵ, Hình thì hay bị nạn khủng khiếp, giam cầm và yểu tử.

8. Ý NGHĨA CỦA THAM LANG VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) CÁC CÁCH TỐT

Tham Hỏa đồng cung miếu địa hay Tham Linh đồng cung miếu địa: phú quí tột bực, danh tiếng lừng lẫy. Rất hiển đạt về võ nghiệp. Rất tốt cho hai tuổi Mậu Kỷ vì ứng hợp với cách này.

Tham Sinh ở Dần Thân: sống rất lâu.

Tham Vũ đồng cung ở Tứ mộ: phát phúc và giàu sang từ 30 tuổi trở đi, nhưng phải có thêm cát tinh nhiều ở Mệnh. Nếu thêm cả Hỏa Linh thì rất quí hiển.

Nhưng nếu cung Thân ở Tứ mộ có Tham Vũ thì lại là hạ cách, không quí hiển được, nhất là thiết cát tinh.

− Các cách trên nếu có thêm sao tốt như Khoa, Quyền, Lộc, Xương, Khúc, Tả, Hữu thì rất tốt cả về công danh, tài lộc, phúc thọ, tâm tính.

b) CÁC CÁCH XẤU

Tham Vũ đồng cung gặp Phá quân: lụy thân vì sa đọa tửu, sắc.

Tham Liêm đồng cung ở Tỵ, Hợi: con trai đàng điếm, du đãng, con gái dâm dật đĩ thõa, giang hồ.

Chỉ có sao Hóa Kỵ hay Tuần Triệt mới hóa giải được bất lợi này.

Tham Liêm ở Dần Thân gặp Văn Xương đồng cung: phải có phen bị tù hình khổ sở (nếu thiếu sao giải).

Tham Liêm Tuyệt Linh đồng cung: suốt đời cùng khổ, hoặc chết non.

Tham Liêm Kình Kiếp Không, Hư Mã: như trên.

Tham gặp sát tinh (thiếu cát tinh): hạ cách (đồ tể, hàng thịt, trộm cắp, gian lận vô dụng), đàn bà thì dâm dật, đĩ thõa, suốt đời nghèo khổ (ăn mày).

Tham Kình (hay Đà đồng cung) ở Tý Hợi: giang hồ, lãng tử, chơi bời lang thang hay hoang đàng.

Tham, Thất Sát: trai trộm cướp, gái giang hồ, nếu thêm hung tinh thì nguy hiểm càng tăng.

Tham Sát Tang Hổ ở Dần, Ngọ: bị sét đánh, thú cắn.

Tham Không Kiếp ở Mão Dậu: đi tu phá giới.

Tham Đào, Tham Hồng hay Tham Liêm: dâm đãng, lăng loàn. (Nếu gặp Tuần Triệt thì đoan chính).

c) CÀI BIỆT CÁCH

Tham, Vượng, Quyền, ở Hợi Tý: rất giàu sang, nhất là đối với hai tuổi Giáp, Kỷ.

Tham Kỵ ở Tứ mộ: buôn bán đa đoan, xuôi ngược nhưng rất giàu.

9. Ý NGHĨA THAM LANG Ở CÁC CUNG

a) CUNG MỆNH có Tham ở Tứ Tuyết (Tý Ngọ Mão Dậu)

TUỔI

CUNG AN MỆNH

Thân Tý Thìn

Dần Ngọ Tuất

Hợi Mão Mùi

Tỵ Dậu Sửu

Ngọ

Mão

Dậu

b) Ở PHU THÊ

Thông thường, vợ là trưởng nữ, tính hay ghen.

− Nếu ở Thìn Tuất, vợ hay chồng tài giỏi, giàu sang, nhưng gái thì ghen, chồng thì ăn chơi. Có thể hình khắc nếu lập gia đình sớm.

− Nếu ở Dần Thân, vợ hay chồng ghen tuông, dâm đãng và bạc tình, hôn nhân rất chóng thành nhưng cũng dễ rã.

− Đồng cung với Tử – Vi thì tốt nếu muộn gia đạo.

− Đi với Liêm Trinh thì gia đạo hình khắc, dễ lấy, dễ bỏ, chồng nghèo hay có lần phải bị hình tù.

− Đồng cung với Vũ khúc thì muộn gia đạo, hoặc phải lấy người lớn tuổi hơn nhiều, vợ chồng tháo vát nhưng có thể hình khắc nếu sớm hôn nhân.

c) Ở TÀI

− Nếu ở Thìn Tuất thì chóng phát đạt, nhất là về già.

Cùng với Vũ khúc thì chỉ phát được lúc già, sau 30 tuổi.

− Đồng cung với Tử – Vi thì tầm thường.

− Đồng cung với Liêm Trinh hoặc Tham ở Tý Ngọ thì túng thiếu. Riêng với Liêm thì âu lo về sinh kế, phải bị tai họa về tiền bạc (tù, kiện tụng).

d) Ở DI

Chỉ tốt ở Thìn Tuất: sinh kế dễ dàng nhờ gặp quí nhân. Kỳ sư với các sao khác như Tử – Vi, Liêm Trinh thì bất lợi hay bị tai nạn vì kiện tụng, tù tội, tiểu nhân. Ở Tý Ngọ và Dần Thân cũng không hay.

Đặc biệt với Vũ Khúc thì phát tài nhờ buôn bán, đương sự là phú thương.

e) Ở QUAN

Ở Tý Ngọ Dần Thân, thường là quân nhân, chức vị tầm thường, công danh nhỏ thấp, thất thường. Ở Tý Ngọ thì tham nhũng. Nếu buôn bán thì lại thịnh vượng.

Đồng cung với Liêm Trinh thì cũng là võ nghiệp nhưng thấy kém lại hay bị hình tù.

Cùng với Tử – Vi thì bình thường.

Nếu đồng cung với Vũ Khúc thì là doanh thương đắc phú, nhất là về hậu vận. Làm viên chức thì không bền.

f) Ở PHÚC

Ở Thìn Tuất và đặc biệt đi với Vũ khúc thì tốt đẹp, hưởng phúc thọ, nhất và về già. Họ hàng cũng hiển vinh, nhất là nghiệp võ hay buôn bán, thường tha phương lập nghiệp. Còn ở Dần Thân, Tý Ngọ, đồng cung với Tử – Vi thì kém và bạc phúc, giòng họ ly tán, sa sút, có khi dâm đãng. Riêng với Liêm Trinh thì nhất định yểu, tai họa vì hình tù kiện tụng truyền kiếp, họ hàng ly tán, cơ hàn.

g) Ở TỬ

Đặc biệt Tham Lang ít hợp tới Tử tức. Cho dù ở Thìn Tuất cũng không đẹp vì con bất mục và xung khắc. Ở các cung khác thì hư hỏng, phá của, muộn con.

h) Ở HẠN

Nếu Tham nhập hạn ở Tứ Mộ thì hoạnh phát tài danh, nhất là khi có thêm Linh Hỏa hội chiếu.

Tham Vũ Lộc Mã: được nhiều tiền và có danh chức.

Tham Hồng Đào: lập gia đình.

Nếu Tham hãm địa vì hao tiền, phóng đãng, có thể bị tù hay họa. Gặp thêm sát tinh càng thêm nguy kịch.

THÁI ÂM

BẮC ĐẨU TINH. ÂM. THỦY

1. VỊ TRÍ CỦA THÁI ÂM Ở CÁC CUNG

Thái Âm, vốn là mặt trăng, đóng ở các cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì rất hợp vị, có điều kiện để phát huy sức sáng. Đóng ở các cung ban ngày cần phải có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài đồng cung mới sáng lại.

Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày giáp đêm, Thái Âm thiếu ánh sáng, cần có Tuần, Triệt án ngữ mới thêm rực rỡ. Bằng không, phải có sao Hóa Kỵ. Ở Mùi, Thái Âm tốt hơn ở Sửu vì tại Mùi, mặt trăng có triển vọng đang lên, hứa hẹn ánh sáng, trong khi ở Sửu, mặt trăng sắp tàn, nên Thái Âm không đẹp bằng.

Ngoài ra, vốn là sao âm, nên Thái Âm sẽ chính vị ở các cung Âm, nhất là rất phù hợp với các người tuổi Âm. Nguyệt lại càng phù trợ mạnh hơn những người sanh ban đêm, đặc biệt vào các đ6m có trăng – từ 10 đến 20 âm lịch gọi là thượng huyền – kỳ dư, sinh vào các đêm khác, vào giai đoạn hạ huyền, sức tốt không bằng. Mặt khác, sinh vào các giờ trăng lên, số tốt hơn các giờ trăng tàn.

Sau cùng về mặt ngũ hành, Thái Âm thuộc Thủy sẽ phù trợ đắc lực cho những người mạng Thủy, mạng Mộc và mạng Kim, vì các hành này tương hòa và tương sanh với hành Thủy của Thái Âm.

Tóm lại, cácvị trí Thái Âm ở các cung tóm lược như sau:

− Miếu địa: Dậu, Tuất, Hợi.

− Vượng địa: Thân, Tý.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

− Hãm địa: Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thái Âm chỉ 4 bộ phận: mắt bên mặt, hộ óc hay trí tuệ, bộ thần kinh và lương tâm.

Ngoài ra, đối với phái nữ, Thái Âm có khi chỉ kinh nguyệt. Những nhận xét về ý nghĩa cơ thể của Thái Dương đều áp dụng cho Thái Âm.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Xem sao Thái Dương. Riêng phái nữ, Nguyệt hãm còn có nghĩa kinh nguyệt bất thường.

4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

a) THÁI ÂM ĐẮC ĐỊA TRỞ LÊN

Thái Thứ Lang cho rằng Thái Âm sáng thì “thân hình to lớn, hơi cao, da trắng, mặt vuông vắn (đúng hơn là mặt tròn) đầy đặn, mắt sáng, đẹp đẽ”.

b) THÁI ÂM HÃM ĐỊA

Người có thân hình nhỏ, hơi cao, mặt dài, mắt kém, thần sắc u tối.

5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

c) THÁI ÂM MIẾU, VƯỢNG VÀ ĐẮC ĐỊA

− Rất thông minh.

− Tính nhu thuần, nhân hậu, từ thiện.

− Nổi bật nhất là năng khiếu văn chương, mỹ thuật.

Năng khiếu này phát xuất từ bản tính giàu tình cảm, khả năng tiếp phát tình cảm mạnh mẽ và sâu sắc. Thái Âm sáng sủa tượng trưng cho người hữu duyên, hữu tình, đa tình. Do đó, về mặt tâm tính, nhất là đối với phái nữ, Thái Âm chỉ người giàu tình cảm, sống và lý luận cũng như hành sử theo tình cảm (type sentimental). Đây là ngôi sao của văn sĩ, thi sĩ, của tâm hồn đàn bà, biểu hiện nhiều hình thái:

Lyrisme tức là khuynh hướng bộc lộ tình cảm trong lời nói hay thi văn: đặc tính của văn nghệ sĩ phái lãng mạn.

Romantisme tức là lãng mạn, trong đó có tính âu sầu ủy mị, khao khát đời sống nội tâm.

Érotisime tức là tình tứ, tình dục, có thể đi đến chỗ dâm đãng.

Utopie tức là mơ mộng viễn vông, không tưởng, ảo vọng, không thực tế.

Các đặc tính này làm cho đương sự rất dễ bị xúc cảm, dễ sa ngã, nhất là khi gặp các sao đa dầu, lãng mạn, đa dâm khác. Nếu đi với Xương Khúc thì khuynh hướng lãng mạng, tình tứ càng nổi bật. Nếu đi với Thiên Đồng thì càng nông nổi, hay thay đổi, thích mới bỏ cũ.

b) THÁI ÂM HÃM ĐỊA

Cũng như đối với Thái Dương, Thái Âm ở Sửu Mùi gặp Tuần Triệt án ngữ, thêm Hóa Kỵ càng hay, sẽ được vừa phú, vừa quí như được miếu địa. Tại hai cung này, Thái Âm còn sáng hơn cả Thái Dương đồng cung, vì tọa thủ nơi cung Âm hợp vị. Danh tài càng về già càng hiển đạt vì Thái Âm sáng ăn về hậu vận.

Phúc thọ, tai họa xảy ra đối với các trường hợp:

− Thái Âm hãm địa.

− Bị sát tinh, dù miếu địa xâm phạm (như Kình Đà, Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ).

Đối với hai trường hợp này, đương sự còn bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:

− Tật về mắt hay chân tay, đau bụng.

− Mắc tai họa khủng khiếp.

− Yểu tử.

− Phải bỏ làng tha hương lập nghiệp mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo như muộn gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng, xa cha mẹ.

Ý NGHĨA THÁI ÂM VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) CÁC BỘ SAO TỐT

Thái Âm và Thái Dương

Xem mục 8 nói về Thái Dương.

Thái Âm sáng gặp Lộc Tồn

Rất giàu có, triệu phú. Trong trường hợp này, Thái Âm có giá trị như sao Vũ Khúc sáng sủa, chủ về tài lộc.

Thái Âm đắc địa gặp Hóa Kỵ

Rất tốt đẹp, vừa giàu, vừa sang, vừa có khoa bảng.

Thái Âm sáng gặp Xương Khúc

Rất thông minh, lịch duyệt, từng trải, lịch lãm, tài hoa.

Thái Âm sáng gặp Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái): hiển hách

Thái Âm, Thiên Đồng gặp Kình ở Ngọ

Rất có nhiều uy quyền.

Thái Âm sáng gặp Đào Hồng

Rất phương phi, đẹp đẽ, được người khác phái mến chuộng, tôn thờ. Đây là bộ sao của minh tinh, tài tử nổi danh. Tuy nhiên, bộ sao này có thể có nhiều bất lợi về tình duyên, có thể đưa đến sự sa ngã, trụy lạc, lăng loàn.

b) CÁC BỘ SAO XẤU

Nguyệt hãm gặp Thiên Lương chiếu

Dâm đãng, nghèo hèn (đối với phái nữ)

Nguyệt hãm gặp tam ám (Riêu Đà Kỵ)

Bất hiển, bị tật mắt, lao khổ, nghèo, họa vô đơn chí, hao tài, bị tai họa liên tiếp, ly tông, bệnh hoạn triền miên. Phụ nữ có thể hiếm con.

− Nguyệt hãm gặp sát tinh: trai trộm cướp. Gái giang hồ, lang thang nay đây mai đó, lao khổ.

− Nguyệt hãm gặp Tam Không: phú quí nhưng không bền.

− Nguyệt Đồng ở Tý gặp Hổ Khốc Riêu Tang

Đàn bà rất đẹp nhưng bạc mệnh, đa truân, suốt đời phải khóc chồng, góa bụa liên tiếp.

− Nguyệt Cơ ở Dần gặp Xương Riêu

Dâm đãng, đa tình, sa đọa, hay làm thi văn dâm tình kiểu Hồ Xuân Hương.

9. Ý NGHĨA THÁI ÂM Ở CÁC CUNG

a) Ở MỆNH

Xem sao Thái Dương mục 9-a.

b) Ở BÀO

Nhật Nguyệt giáp Thai: có anh chị em song sinh.

c) Ở THÊ

Nguyệt, Nhật miếu, vượng địa: sớm có gia đình.

Nguyệt Xương Khúc: vợ đẹp, có học (giai nhân).

Nguyệt, Quyền ở Thân: sợ vợ.

d) Ở TỬ

Nguyệt Thai Hỏa: có con cầu tự mới nuôi được.

Nhật Nguyệt Thai: Có con sinh đôi.

e) Ở TÀI

Nguyệt sáng gặp Sinh, Vượng: rất giàu có, kiếm tiền rất dễ dàng và phong phú.

Nguyệt sáng gặp Vũ chiếu: giàu có lớn.

Nguyệt Tuất, Nhật Thìn: đại phú.

f) Ở TẬT

Nguyệt hãm, gặp Sát tinh: gặp nhiều bệnh hoạn triền miên ở mắt, thần kinh, khí huyết, kinh nguyệt.

Nguyệt, Trì, Sát: hay đau bụng.

g) Ở DI

Nhật, Nguyệt sáng gặp Tam Hóa: được nhiều người quí trọng tôn phục, giúp đỡ hậu thuẫn.

h) Ở NÔ

Nhật Nguyệt Sáng: tôi tớ lạm quyền, có học trò giỏi, người phò tá đắc lực.

Nguyệt hãm: tôi tớ vào luôn, không ở lâu.

i) Ở QUAN

Nhật Nguyệt đồng cung Sửu Mùi không gặp Tuần Triệt: bất hiển công danh, bất đắc chí.

Nguyệt hãm gặp Tả Hữu: làm mụ có tiếng.

j) Ở ĐIỀN

Nguyệt sáng: điền sản rất nhiều.

Nguyệt hãm: ít của, không có của.

k) Ở PHÚC

Nguyệt sáng sủa: thọ, hưởng âm đức bên mẹ, vợ, mẹ thọ.

l) Ở PHỤ

Xem mục Thái Dương, cung Phụ mẫu.

m) Ở HẠN

Nguyệt sáng: tài lộc dồi dào, có mua nhà, đất, ruộng vườn, gặp việc hên, sanh con.

Nguyệt mờ: hao tài, đau yếu (mắt, bụng, thần kinh) bị kiện vì tài sản, bị lương tâm cắn rứt, sức khỏe của mẹ, vợ bị kém.

Nếu thêm Đà Tuế Hổ, nhất định mất mẹ.

Nguyệt Đà Kỵ: đau mắt nặng, mất của.

Nguyệt Hỏa Linh: đau yếu, kiện cáo.

Nguyệt Hình: mắt bị thương tích, phải mổ.

Nguyệt Cự: đàn bà sinh đẻ khó, đau đẻ lâu.

THÁI DƯƠNG

NAM ĐẨU TINH. DƯƠNG HỎA

1. VỊ TRÍ CỦA THÁI DƯƠNG Ở CÁC CUNG

Thái Dương, vốn là mặt trời, đóng ở các cung ban ngày (từ Dần đến Ngọ) thì rất hợp vị, có môi trường để phát huy ánh sáng. Đóng ở cung ban đêm (từ Thân đến Tý) thì u tối, cần có Tuần, Triệt, Thiên Không, Thiên Tài mới sáng.

Riêng tại hai cung Sửu, Mùi, lúc giáp ngày đêm, Nhật mất nhiều ánh sáng, cần có Tuần Triệt hay Hóa kỵ mới thêm rực rỡ. Ở Sửu, Thái Dương tốt hơn ở Mùi, vì mặt trời sắp mọc, hứa hẹn ánh sáng. Trong khi ở Mùi, ác tà sắp lặn, Nhật không đẹp bằng.

Mặt khác, vốn là Dương tinh, nên Nhật chính vị ở các cung Dương, nhất là phù hợp với các tuổi Dương.

Nhật càng phù trợ mạnh hơn cho những người sanh ban ngày, đặc biệt là lúc bình minh đến chính ngọ, thời gian mặt trời còn thịnh quang. Nếu sinh vào giờ mặt trời lên thì phải tốt hơn vào giờ mặt trời sắp lặn.

Sau cùng, về mặt ngũ hành, Thái Dương thuộc Hỏa, thích hợp những người mệnh Hỏa, mệt Thổ và mệnh Mộc vì các hành của ba loại mệnh này tương hòa và tương sinh với hành Hỏa của Thái Dương. Nhật cũng hợp với trai hơn gái.

Vị trí Thái Dương được tóm lược như sau:

− Miếu địa: Tỵ, Ngọ.

− Vượng địa: Dần, Mão, Thìn.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

Hãm địa: Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Nhật, Nguyệt là cặp mắt. Nhật chỉ mắt trái. Độ sáng của Nhật quyết định độ sáng của mắt.

Ngoài ra, Thái Dương tượng trưng có trí tuệ, bộ óc, mức độ thông minh, đồng thời cũng chỉ thần kinh hệ. Càng sáng, Thái Dương biểu hiện cho thần kinh bén nhạy linh mẫn, với những hậu quả hay, dở của nó.

Dường như Thái Dương còn chỉ thận của nam phái, phần dương tính của đàn ông.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

a) THÁI DƯƠNG ĐẮC ĐỊA TRỞ LÊN

Trong trường hợp này, chỉ riêng bộ thần kinh bị ảnh hưởng vì ánh sáng mạnh của sao gây căng thẳng tinh thần, biểu lộ qua các trạng thái sau:

− Sự ưu tư, lo âm quá mức (anxiétté).

− Tính nhạy cảm quá mức (hypersensibilité)

− Sự mất ngủ (insomnie) và các hậu quả.

− Sự tăng áp huyết vì thần kinh (hypertension nerveuse).

Đi với các sao Hỏa (Hỏa, Linh) hay đóng ở cung hỏa vượng như những cung Dương Hỏa (Thìn, Ngọ), có thể bị loạn thần, đi đến loạn trí. Những bệnh trạng này cũng xảy ra nếu Nhật hãm địa bị Tuần Triệt án ngữ.

b) THÁI DƯƠNG HÃM ĐỊA

Không bị sát tinh xâm phạm, Thái Dương hãm địa thì trí tuệ kém linh mẫn, mắt kém. Nếu bị sát tinh, thì bệnh trạng sẽ nặng hơn.

Nhật Kình (Đà) Kỵ: đau mắt, tật mắt (cận thị, viễn thị, loạn thị) có thể mù, kém thông minh.

Nếu có thêm Hình, Kiết Sát: có thể bị mổ mắt.

4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

a) THÁI DƯƠNG ĐẮC, VƯỢNG VÀ MIẾU ĐỊA

Thái Thứ Lang cho rằng người này “thân hình đẫy đà, cao vừa tầm, da hồng hào, mặt vuông vắn đầy đặn, có vẻ uy nghi (nếu sinh ban đêm thì mặt đỏ?). Mắt sáng, dáng điệu đường hoàng bệ vệ, đẹp nói chung”.

b) THÁI DƯƠNG HÃM ĐỊA

Cũng theo tác giả trên, người này “thân hình nhỏ nhắn, hơi gầy, cao vừa tầm, da xanh xám, mặt choắt, có vẻ buồn tẻ, má hóp, mắt lộ, thần sắc kém”.

5. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) THÁI DƯƠNG ĐẮC ĐỊA, VƯỢNG ĐỊA VÀ MIẾU ĐỊA

− Rất thông minh.

− Thẳng thắn, cương trực, phụ nữ thì đoan chính. Riêng với phụ nữ, sao này có tác dụng chế giải tính chất lả lơi hoa nguyệt của Đào, Hồng, Riêu, Thái, và có giá trị như sao Tử, Phủ, Quang, Quí, Hình. Nếu được thêm các sao này hỗ trợ, mức độ ngay thẳng càng nhiều: đó là đàn bà có đức hạnh, trung trinh, khí tiết, hiền lương.

− Hơi nóng nảy, háo quyền, chuyên quyền.

− Nhân hậu, từ thiện, hướng thượng, thích triết, đạo lý.

Chỉ riêng sự thông minh và đoan chính là hai đức tính nổi bật hơn hết.

b) THÁI DƯƠNG HÃM ĐỊA

− Kém thông minh.

− Nhân hậu, từ thiện.

− Ương gàn, khắc nghiệt.

− Không cương nghị, không bền chí, chóng chán, nhất là ở hai cung Thân, Mùi (mặt trời sắp lặn).

Riêng phái nữ thì đa sầu, đa cảm.

6. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC

Cũng nên phân biệt hai trường hợp hãm và đắc địa. Nếu đắc địa, tùy theo mức độ cao thấp và tùy sự hội tụ với Thái Âm cùng các cát tinh khác, người có Thái Dương sáng sẽ có:

− Uy quyền, địa vị lớn trong xã hội (quý).

− Có khoa bảng cao, hay ít ra rất lịch lãnh, biết nhiều (cultivé, éredit).

− Có tài lộc vượng, giàu sang (phú).

Nếu hãm địa, thì:

− Công danh trắc trở.

− Khoa bảng dở dang.

− Bất đắc chí.

− Khó kiếm tiền.

Nếu Thái Dương hãm ở các cung Dương (Thân, Tuất, Tý) thì không đến nỗi xấu xa, vẫn được no ấm, chỉ phải không giàu, không hiển đạt.

Tuy nhiên, dù hãm địa mà Thái Dương được nhiều trung tinh hội tụ sáng sủa thì cũng được gia răng tài, quan. Như vậy, nói chung, Thái Dương hãm địa không đến nỗi xấu như các sao hãm địa khác, có lẽ vì bản chất của Thái Dương là nguồn sáng của vạn vật, tuy có bị che lấp nhưng cũng còn căn, không lôi kéo sự suy sụp đổ vỡ, miễn là không bị thêm sát tinh xâm phạm. Gặp sát tinh hạng nặng, có thể có tính nết gian phu, đĩ điếm.

Cũng nên lưu ý một trường hợp đặc biệt là Thái Dương ở Sửu Mùi gặp Tuần, Triệt án ngữ. Đây là cách đẹp của mặt trời hội tụ với mặt trăng được Tuần Triệt gia tăng ánh sáng. Người có cách này có phú quí như cách Thái Dương vượng miếu địa. Nếu được thêm Hóa Kỵ đồng cung thì càng rực rỡ hơn nữa.

7. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Bệnh tật, tai họa chỉ có khi nào:

− Thái Dương hãm địa.

− Thái Dương bị sát tinh xâm phạm, dù là miếu địa. Các sát tinh này là Kinh Đà Không Kiếp, Riêu, Hình, Kỵ.

Trong hai trường hợp này, đương sự bị bệnh tật kể ở mục bệnh lý. Ngoài ra, có thể bị:

− Tật về mắt hay cân tay hay lên máu.

− Mắc tai họa khủng khiếp.

− Yểu tử.

− Phải bỏ làng tha phương mới sống lâu được.

Riêng phái nữ còn chịu thêm bất hạnh về gia đạo, như muộn lập gia đình, lấy kế, lấy lẽ, cô đơn, khắc chồng hại con. Lý do là Thái Dương còn biểu tượng cho chồng, cho nên nếu hãm địa và bị sát tinh thì gia đạo trắc trở vì tai họa đó có thể xảy ra cho chồng.

Thành thử, nói chung, đàn bà có Thái Dương sáng thì được hưởng phúc thọ cả cho chồng. Ngược lại, nếu sao này xấu thì cả chồng lẫn đương sự sẽ bị ảnh hưởng. Cái tốt xấu của Thái Dương bao giờ cũng đi song đôi: tốt cả đôi, xấu cả cặp.

8. Ý NGHĨA THÁI DƯƠNG VÀ CÁC SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

Nhật Đào Hồng Hỷ (tam minh): hiển đạt.

Nhật Khoa Quyền Lộc (tam hóa): rất quí hiển, vừa có khoa giáp, vừa giàu có, vừa có quyền tước.

Nhật sáng Xương Khúc: lịch duyệt bác học.

Nhật sáng Hóa Kỵ: làm tốt thêm.

Nhật Cự ở Dần: giàu sang vinh hiển ba đời.

Nhật (hay Nguyệt) Tam Hóa, Tả Hữu, Hồng, Khôi: lập được kỳ công trong thời loạn.

Nhật, Tứ Linh (không bị sát tinh): hiển hách trong thời bình.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Nhật hãm Sát tinh: trai trộm cướp, gái giang hồ, suốt đời lao khổ, bôn ba, nay đây mai đó.

Nhật Riêu Đà Kỵ (tam ám): bất hiển công danh.

Nhật hãm gặp Tam không: phú quí nhưng không bền.

c) THÁI DƯƠNG VÀ THÁI ÂM

Nhật Nguyệt bao giờ cũng liên hệ nhau mật thiết vì thường ở vị trí phối chiếu hoặc đồng cung ở Sửu Mùi.

Hai sao này tượng trưng cho hai ảnh hưởng (của cha, của mẹ), hai tình thương (cha, mẹ), hai nhân vật (cha mẹ hoặc chồng vợ), hai giòng họ (nội, ngoại).

Tính cách tốt xấu của sao trong hàm số của cung Phụ Mẫu. Phu Thê và Mệnh Thân Phúc sẽ giúp luận đoán về ảnh hưởng, tình thương của những nhân vật do hai sao đó tượng trưng, bổ túc luận đoán về cung Phụ Mẫu hay Phu Thê của lá số.

1. Ý NGHĨA THÁI DƯƠNG Ở CÁC CUNG

a) Ở MỆNH

Cung Mệnh có Nhật sáng sủa tọa thủ rất tốt, nhưng còn kém hơn cung Mệnh được Nhật sáng hội chiếu với Nguyệt. Nếu giáp Nhật, Nguyệt sáng cũng phú hay quí.

* CÁC CÁCH TỐT CỦA NHẬT, NGUYỆT:

Nhật ở Ngọ, Tỵ, Thìn, Mão (biểu tượng của sấm sét) Dần đều tốt về nhiều phương diện.

Mệnh ở Sửu được Nhật ở tỵ, Nguyệt ở Dậu chiếu:

Phú quý tột bực, phúc thọ song toàn, phò tá nguyên thủ.

Mệnh ở Mùi được Nhật ở Mão, Nguyệt ở Hợi chiếu:

Ý nghĩa như trên.

Mệnh vô chính diệu cũng Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu

Người rất thông minh, học một biết mười; nếu có Tuần Triệt thủ mệnh thì càng rực rỡ hơn nữa.

Mệnh ở Thìn có Nhật gặp Nguyệt ở Tuất xung chiếu

Hay ngược lại, mệnh ở Tuất có Nguyệt được Nhật ở Thìn xung chiếu: suốt đời quí hiển, duy trì địa vị và tiền tài lâu dài.

Mệnh ở Sửu hay Mùi ngộ Nhật Nguyệt Triệt hay Tuần:

Cũng rất rạng rỡ tài, danh, phước thọ.

* CÁC CÁCH TRUNG BÌNH CỦA NHẬT NGUYỆT GỒM CÓ:

Mệnh có Nhật ở Hợi gặp Cự ở Tỵ xung chiếu

Công danh tiền bạc trắc trở buổi đầu, về già mới khá giả.

CÁC CÁCH XẤU CỦA NHẬT NGUYỆT:

Nhật Nguyệt hãm địa.

Nhật ở Mùi Thân: Không bền chí, siêng năng buổi đầu về sau lười biếng, trễ nải dở dang.

Nhật ở Tý: người tài gỉo nhưng bất đắc chí (trừ lệ đối với tuổi Bính Đinh thì giàu sang tín nghĩa).

Nhật Tuất Nguyệt Thìn: rất mờ ám. Cần gặp Tuần Triệt án ngữ hay Thiên Không đồng cung mới sáng sủa.

Nhật Nguyệt hãm gặp sát tinh: trộm cướp, dâm đãng lai khổ, bôn ba.

b) Ở PHU THÊ

Nhật, Đồng, Quang, Mã, Nguyệt đức: có nhiều vợ hiền thục.

Ngoài ra riêng sao Thái Âm biểu tượng cho vợ, Thái Dương biểu tượng cho chồng, nên xem để phối hợp với các ý nghĩa cơ hữu như Phu, Thê.

Nhật, Nguyệt miếu địa: sớm có nhân duyên.

Nhật Xương Khúc: chồng làm quan văn.

Nguyệt Xương Khúc: vợ học giỏi và giàu.

c) Ở TỬ

Nhật ở Tý: con cái xung khắc với cha mẹ.

Nhật Nguyệt Thai: có con sinh đôi.

d) Ở TÀI

Nhật Nguyệt Tả Hữu, Vượng: triệu phú.

Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu: rất giàu có.

e) Ở TẬT

Nhật Nguyệt hãm gặp Đà Kỵ: mù mắt, què chân, khàn tiếng.

Xem mục Bệnh Lý.

f) Ở DI

Nhật Nguyệt Tam Hóa: phú quí quyền uy, người ngoài hậu thuẫn kính nể, giúp đỡ, trọng dụng.

Nhật Nguyệt sáng gặp Tả Hữu Đồng, Tướng: được quí nhân trọng dụng, tín nhiệm.

g) Ở NÔ

Nhật Nguyệt sáng: người dưới, tôi tớ lạm quyền.

Nhật, Nguyệt hãm: tôi tớ ra vào luôn, không ai ở.

h) Ở PHỤ

Nhật Nguyệt Gặp Tuần Triệt: cha mẹ mất sớm.

Nhật Nguyệt đều sáng sủa: cha mẹ thọ (thông thường).

Nhật sáng, Nguyệt mờ: mẹ mất trước cha.

Nhật mờ, Nguyệt sáng: cha mất trước mẹ.

Nhật Nguyệt cùng sáng:

* Sinh ban ngày: mẹ mất trước.

* Sinh ban đêm: cha mất trước.

Nhật Nguyệt cùng mờ:

* Sinh ban ngày: cha mất trước.

* Sinh ban đêm: mẹ mất trước.

Nhật Nguyệt đồng cung ở Sửu Mùi có hai trường hợp:

* Không gặp Tuần, Triệt án ngữ.

− Sinh ngày: mẹ mất trước.

− Sinh đêm: cha mất trước.

* Gặp Tuần hay Triệt án ngữ:

− Sinh ngày: cha mất trước.

− Sinh đêm: mẹ mất trước.

(Giờ sinh từ Dần đến Ngọ kể là ngày, từ Thân đến Tý kể là đêm).

i) Ở HẠN

Nhật sáng: hoạnh phát danh vọng, tài lộc.

Nhật mờ: đau yếu ở ba bộ phận của Thái Dương, hao tài, sức khỏe của cha, chồng suy kém. Nếu gặp thêm Tang, Đà, Kỵ nhất định là cha hay chồng chết.

Nhật Long Trì: đau mắt.

Nhật Riêu, Đà Kỵ: đau mắt nặng, ngoài ra còn có thể bị hoa tài, mất chức.

Nhật Kình Đà Linh Hỏa: mọi việc đều trắc trở, sức khỏe của cha, chồng rất kém, đau mắt nặng, tiêu sản.

Nhật Kỵ Hình ở Tý Hợi: mù, cha chết, đau mắt nặng.

Nhật Cự: thăng chức.

Nhật Nguyệt Không Kiếp chiếu mà Mệnh có Kình Đà: mù hai mắt.

*****

Tóm lại, Thái Dương có nhiều ý nghĩa cơ thể, bệnh lý, tài quan phúc thọ, khi tọa mệnh hay chiếu mệnh, trong thế phối hợp với Thái Âm, ám chỉ cha mẹ, vợ chồng, nên đó là một sao vô cùng quan trọng cho đời người, cho đại gia đình và tiểu gia đình. Vả chăng, Thái Dương và Thái Âm là hai sao biểu tượng trực tiếp cho hai nguyên lý Âm Dương, căn bản của vũ trụ vạn vật, được khoa Triết Đông cho là có hệ quả đến nhân sinh rất phong phú.

THẤT SÁT

NAM ĐẨU TINH. DƯƠNG. KIM

1. VỊ TRÍ CỦA THẤT SÁT Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ.

− Vượng địa: Tỵ, Hợi.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

4. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không phân biệt Thất Sát đắc địa hay hãm địa về phương diện tướng mạo. Thái Thứ Lang cho rằng người có Thất Sát ở Mệnh “thân hình nở nang, hơi cao nhưng thô xấu, da xám hay đen dòn, mặt thường có vết, mắt to và lồi. Có sách cho rằng người ấy có nhiều râu, phụ nữ thì nhiều lông.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Vì Thất Sát không chỉ danh rõ rệt một bộ phận nào của cơ thể con người nên không vị trí hóa được bộ phận lâm bệnh. Tuy nhiên, dù đắc địa, Thất Sát vốn là một hung tinh, nên đóng ở Tật thường bất lợi.

Sát Vũ đồng cung: bộ máy tiêy hóa xấu, thường bị trĩ, nếu không chân tay bị thương tích.

Sát Không Kiếp: bị ho lao, phổi yếu, sưng phổi có mủ.

Sát Kỵ Đà: bệnh tật ở tay chân.

Sát Hao Mộc Kỵ: bệnh ung thư.

Tùy theo Sát đi với bộ phận cơ thể nào thì nơi đó bị bệnh tật. Mức độ nhẹ còn tùy sự hội tụ với sát hung tinh khác.

Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU THẤT SÁT ĐẮC ĐỊA

Vốn là sao võ, cho nên Thất Sát tiêu biểu cho nhiều võ tính đặc biệt là:

− Sự can đảm.

− Sự uy dũng, oai phong.

− Tính cương nghị, nóng nảy.

− Hiếu thắng.

− Có mưu cơ, có tài quyền biến.

Đây là ngôi sao võ tướng đi tiên phong. Tuy nhiên, cách võ này, muốn được hiển hách, phải đi cùng với cát tinh. Nếu gặp hung, sát tinh thì:

− Tàn nhãn, bất nhân.

Đa sát, khát máu, gieo nhiều tai họa, án mạng. Nếu hung sát tinh đắc địa thì là tướng tài có khả năng thu phục cường đồ. Nếu hãm địa thì rất hung bạo, làm lọa, đảo chánh, tà phái.

b) NẾU THÁT SÁT HÃM ĐỊA

− Tính tình hung bạo, làm càn, nóng nảy.

− Giản xảo, độc ác.

− Đàn bà thì bạc tình.

Gặp thêm hung, sát tinh, người đó là hạng chọc trời khuấy nước, làm loạn thiên hạ.

4. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

b) NẾU THẤT SÁT ĐẮC ĐỊA

− Được hưởng phú quí, nhất là đối với bốn tuổi Giáp Canh Đinh Kỷ gặp Thất Sát thủ mệnh ở Dần Thân thì phú quí rất cao. Các tuổi khác thường gặp nhiều khó khăn, thăng trầm.

− Hiển đạt về võ nghiệp, có biệt tài về quân sự, giỏi về tác chiến.

− Đàn bà thì tài giỏi, can trường, đảm lược, được phú quí. Nhưng sao Sát không mấy tương hợp với phụ nữ cho nên dù đắc địa, cũng gặp nhiều bất hạnh trong gia đạo (muộn chồng, khắc chồng…).

Nếu gặp sao xấu và nhất là sát tinh, Thất Sát đắc địa đưa đến nhiều nghịch cảnh như:

− Có nhiều bệnh tật.

− Thường bị tai nạn khủng khiếp vì súng đạn.

− Thường bị bắt bớ, hình tù.

− Giàu sang cũng không bền.

− Có giàu sang cũng giảm thọ.

Tóm lại, dù đắc địa, Thất Sát cũng không bảo đảm công danh, tài lộc, hay phúc thọ dồi dào hoặc lâu dài hoặc vẹn toàn, huống hồ gặp phải hung tinh khác. Đặc tính của sao này là uy dũng, nhưng cũng hàm chứa nhiều bất lợi, hiểm nguy ẩn tàng.

b) NẾU THÁT SÁT HÃM ĐỊA

Ở đây, những bất lợi về công danh tài lộc phúc thọ cũng tương tợ như những chính tinh hãm địa khác.

− Cô độc.

− Khốn khó.

− Phiêu bạt nơi xa quê hương.

− Bị bệnh nan y.

− Bị ngục tù.

− Bị tai nạn khủng khiếp.

− Yểu tử.

Đặc biệt vì Thất Sát là võ tinh nên tai họa do Thất Sát hãm địa khủng khiếp hơn các sao khác. Đa số cái chêt và cách chết của Thất Sát hãm địa rất thê thảm, từ việc bị bom đạn, đao súng ám sát cho đến tai nạn cực kỳ nặng nề.

Riêng phụ nữ thì khắc chồng, sát phu, hại con, hay nhiều lần bị điêu đứng vì tình – phải chịu cảnh góa bụa, lẻ mọn hoặc đa truân.

5. Ý NGHĨA THẤT SÁT VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) CÁC BỘ SAO TỐT

Sát, Tử – Vi ở Tỵ: phú quí, uy quyền (Thất Sát ở đây được ví như gươm báu của nhà vua).

Sát Liêm đồng cung ở Sửu Mùi, Mệnh Ất, Kỷ, Âm nam: anh hùng quán thế, can đảm, thao lược.

Sát Hình đồng cung hay hội chiếu: liêm chính, ngay thẳng, chính trực, vô tư, hiển đạt về nghiệp võ, rất uy nghi lẫm liệt, nhưng tính nóng nảy khiến thiên hạ phải khiếp sợ.

b) CÁC BỘ SAO XẤU

Sát Tử Hỏa Tuyệt: người háo sát, giết người không gớm tay, không bị lương tâm cắn rứt.

Sát Liêm Sửu Mùi: chết ở ngoài đường vì tai nạn xe cô hay vì dao súng (ám sát).

Sát hãm địa (hay Phá hãm địa): tha phương lập nghiệp: người lắm nghề nhưng không tinh thục.

Sát Phá Tham, nữ Mệnh tuổi Tân Đinh gặp Văn Xương: góa bụa, nghịch cảnh vì gia đạo, làm lẽ, sát phu, muộn chồng.

Sát gặp Tứ Sát (Kình Đà Linh Hỏa): bị tật, chết trận rất thê thảm.

Sát Kình ở Ngọ: chết vì đao súng, không toàn thây nhất là đối với tuổi Bính, Mậu. Ngoại lệ đối với hai tuổi Giáp, Kỷ (anh hùng cái thế).

Sát ở cung Thân: yểu.

Sát ở Tý Ngọ gặp Kiếp Riêu: ghét đàn bà, thích sống độc thân. Còn đàn bà thì đa tình, đa mang đau khổ nhiều lần.

Sát hãm gặp Hỏa Kình: nghèo, làm nghề sát tinh.

Tóm lại, các sao xấu đi với Thất Sát tại hãm địa, hiểm nguy rất nhiều và phải chết thê thảm. Sát là sao chỉ tương đối tốt nếu đắc địa, nhưng hết sức hung khi gặp sao xấu hoặc hãm địa. Hung, sát tinh không phải lúc nào cũng bảo trợ sao Sát, Phá, Liêm, Tham: có nhiều trường hợp ngoại lệ.

6. Ý NGHĨA CỦA THẤT SÁT Ở CUNG

Có bốn vị trí rất đẹp cho Thất Sát. Đó là bốn cung Dần Thân Tý Ngọ. Ở Dần Thân, gọi là Thất Sát triều đẩu, ở Tý Ngọ gọi là Thất Sát ngưỡng đầu.

Bốn vị trí này bảo đảm phú quí tột bực cho người đó.

a) Ở THÊ PHU

Vợ, chồng thường là con trưởng.

Chỉ trừ ở Dần Thân thì vợ chồng tài cán, đảm đang, danh giá, vợ hay ghen, chồng nóng nảy, kỳ dư ở các cung khác thì hình khắc chia ly, phải sát phu, lập gia đình nhiều lần, cho dù đi với chính tinh tốt.

Ở Tý Ngọ: tuy có danh giá nhưng hình khắc.

Sát Tử – Vi đồng cung: phải trắc trở buổi đầu, về sau mới tốt, phải muộn lập gia đình mới phú quí. Bằng không phu thê gián đoạn, hình khắc.

Sát Liêm hay Vũ đồng cung: bắt buộc phải hình khắc nhất là với Vũ khúc, sao chủ về cô độc, góa bụa.

Sát, Quyền: rất sợ vợ.

b) Ở TỬ

Thất Sát cũng bất lợi vì hiếm con, vì con chết, con khó nuôi, muộn con, con bệnh tật, xa con.

Trừ phi ở Dần Thân thì được ba con, khá giả, quí tử.

Gặp thêm sao xấu hay hiếm muộn có thể bị tuyệt tự.

c) Ở TÀI

Sát ở Dần Thân: kiếm tiền dễ dàng nhất là từ trung niên trở đi.

Sát ở Tý Ngọ: tiền bạc thất thường, hoạnh tài.

Sát, Tử ở Tỵ: dễ kiếm tiền, dễ làm giàu.

Sát Liêm đồng cung: thất thường, khi hết nhưng không thiếu, chậm giàu.

Sát Vũ đồng cung: vì Vũ là sao tài nên lập nghiệp được, nhưng tự lực, vất vả buổi đầu.

Ở Thìn Tuất: thiếu thốn

d) Ở DI

Ở Dần Thân hoặc Tử – Vi đồng cung: có người lớn giúp đỡ ngoài đời, được nhiều người tôn phục, ở gần các nhân vật quyền thế.

Ở Tý Ngọ: có ý nghĩa trên, nhưng may rủi đi liền nhau, dễ bị tai nạn, chết xa nhà.

Vũ Sát: được người tin phục, nhưng hay bị nạn, bị nạn chết ở xa nhà.

Liêm Trinh đồng cung: bị tai nạn vì ám sát ở xa nhà.

Ở Thìn Tuất: ra ngoài bất lợi chết xa nhà.

e) Ở QUAN

Giống như Thất Sát ở Mệnh. Đóng ở Quan, Thất Sát thường là quân nhân. Nếu đồng cung với đế tinh Tử – Vi hay ở vị trí triều đẩu, ngưỡng đầu thì rất đẹp, văn võ đều giỏi, uy quyền lớn, trấn áp được muôn người. Nhưng ở Tý Ngọ thì may rủi liền nhau.

Sát Liêm đồng cung: quân nhân, nhưng sự nghiệp thăng trầm, may rủi liền nhau. Nếu bỏ được võ nghiệp làm doanh thương thì tốt.

Vũ Sát: hiển đạt võ nghiệp, nhưng thất thường và thăng trầm, thường trấn nhậm ở xa (ảnh hưởng của Vũ Khúc).

Ở Thìn Tuất: quân nhân, nhưng sớm được giải nghiệp vị họa hại, tai nạn, tàn phế.

f) Ở ĐIỀN

Thường gặp bất lợi về điền sản, hoặc chậm có của, hoặc không có di sản, không hưởng di sản, hoặc phải bán điền sản, hoặc phải bị mất điền sản (truất hữ), hoặc phải tự lập mới khá.

Ở Dần Thân: ít di sản. Nếu tự lập mới dồi dào.

Ở Tý Ngọ: mua vô bán ra thất thường. Phá di sản. Tự lập thì mới bền vững.

Sát Tử: di sản nhiều nhưng phá sản.

Sát Liêm: chậm điền sản, vất vả buổi đầu. Sau về già mới có nhà cửa.

Sát Vũ, hay Sát ở Thìn Tuất: không điền sản, rất ít điền sản, nhà nhỏ lúc về già.

g) Ở PHÚC

Ở Triều đẩu và Ngưỡng đẩu: đắc phúc nhưng phải ly hương lập nghiệp. Họ hàng khá giả về võ nghiệp, nhưng ly tán (ở Tý Ngọ).

Sát Tử đồng cung: phải ly hương lập nghiệp mới thọ. Họ hàng danh giá, hiển đạt về võ nhưng tha phương.

Sát Liêm hay Sát Vũ hay Sát ở Thìn Tuất: giảm thọ, vì bạc phúc, xa gia đình, xa họ hàng, lao tâm khổ trí, họ hàng yểu, ly tán, nghèo.

h) Ở PHU

Bất luận Thất Sát ở đâu, cha mẹ cũng xung khắc hoặc không hợp tính với con. Tuy nhiên, cha mẹ quí hiển, thọ nếu Sát ở Dần Thân, kém thọ nếu Sát ở Tý Ngọ, vất vả, bị bệnh tật, yểu, xung khắc với con nếu ở Thìn Tuất hoặc đồng cung với Liêm, Vũ. Trừ phi đồng cung với Tử – Vi thì cha mẹ phú quí mà bất hòa, gia đình ly tán, khắc tinh với con cái.

i) Ở HẠN

Nhập hạn ở vị trí Triều đẩu, Thất Sát rất hưng vượng về nhiều mặt tài, quan, gia đạo.

Gặp sát hay hung tinh hoặc khi hãm địa thì hay bị tai nạn, hình tù, súng đạn.

Sát Liêm Hỏa: cháy nhà (nếu Hạn ở Điền càng chắc chắn).

Sát Kình Hình ở Ngọ: ở tù, chết.

Sát Hình, Phù, Hổ: tù, âu sầu.

Sát Phá Liêm Tham, Không Kiếp Tuế Đà: kiện, tùm chết (nếu đại hạn xấu).

Sát Hao: đau nặng.

Sát Kỵ: bịnh, hay mang tiếng xấu.

THIÊN CƠ

NAM ĐẨU TINH. ÂM. MỘC

1. VỊ TRÍ CỦA THIÊN CƠ Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Thìn Tuất Mão Dậu.

− Vượng địa: Tỵ Thân.

− Đắc địa: Tý Ngọ Sửu Mùi.

Hãm địa: Dần Hợi

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Thái Thứ Lang cho rằng người có Thiên Cơ đắc địa thì “thân hình cao, xương lộ, da trắng, mặt dài nhưng đầy đặn”. Nếu hãm địa thì “thân hình nở nang, hơi thấp, da trắng, mắt tròn”.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Cũng theo tác giả trên, Thiên Cơ đóng ở cung Tật thì hay có bệnh ngoài da hoặc tê thấp.

Những bệnh điển hình gồm có:

Cự Cơ đồng cung: bệnh tâm linh, khí huyết.

Cự Lương đồng cung: bệnh ở hạ bộ.

Cơ nguyệt: có nhiều mụn nhọt.

Cơ Kình hay Đà: chân tay bị yếu gân.

Cơ Khốc, Hư: bệnh phong đàm, ho ra máu.

Cơ Hình Không Kiếp: bệnh và tai nạn bất ngờ.

Cờ Tuần, Triệt: cây cối đè phải chân tay bị thương.

Xem thế, những bệnh của Thiên Cơ rất tạp bác. Theo thiển nghĩ vì Thiên Cơ là sao suy tư nên đặc thái bệnh trạng nổi bật nhất có lẽ là bệnh tâm linh.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU THIÊN CƠ ĐẮC ĐỊA

− Nhân hậu, từ thiện.

− Rất thông minh, khôn ngoan.

− Có nhiều mưu trí, hay bàn về chính lược, chiến lược. Với ba đặc tính này, Thiên Cơ đắc địa là vì sao phúc hậu, chỉ người vừa có tài vừa có đức, một đặc điểm hiếm có của con người.

− Có óc kinh doanh, biết quyền biến, tháo vát.

− Có hoa tay, khéo léo về chân tay như hội họa, may, giải phẩu.

Nếu Thiên Cơ đi liền với các bộ sao của những nghề này thì đó là những họa sĩ giỏi, may khéo, giải phẩu có tiếng.

Riêng Thiên Cơ bảo đảm năng khiếu về thủ công, cho dù sao này bị hãm địa hay bị sát hung tinh xâm phạm, năng khiếu đó cũng không giảm.

b) NẾU THIÊN CƠ HÃM ĐỊA

− Kém thông minh.

− Có óc kinh doanh.

− Đa mưu, gian xảo.

− Đa dâm (đối với phái nữ), bất chính.

Ghen tuông.

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU THIÊN CƠ ĐẮC ĐỊA thì được hưởng giàu sang và sống lâu, nhất là khi hội tụ với nhiều cát tinh.

Đặc biệt ở Thìn Tuất thì khả năng nghiên cứu rất cao, nhất là trong ngành chính trị, chiến lược. Đây là một sĩ quan tham mưu giỏi.

Ở Mão Dậu, đồng cung với Cự Môn, người đó có tài tham mưu, kiêm nhiệm cả văn lẫn võ. Tài năng và phú quí rất hiển hách. Riêng phụ nữ thì đảm đang, khéo léo, lợi chồng ích con, được hưởng phú quí và phúc thọ song toàn.

b) NẾU THIÊN CƠ HÃM ĐỊA thì lận đận, bôn ba, làm nghề thủ công độ nhất, hoặc bị tàn tật, hoặc gặp nhiều tai nạn, yểu.

Riêng phụ nữ thì vất vả, muộn gia đạo, thường gặp cảnh lẽ mọn, hoặc gặp nghịch cảnh chồng con, đau đớn vì tình.

Nếu gặp sát tinh, Hóa kỵ, Thiên hình, thì tai họa, bệnh tật rất nặng về chắc chắn không thọ.

6. Ý NGHĨA THIÊN CƠ VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

Cơ Lương ở Thìn Tuất

Có tài năng, đức độ, mưu trí, phú quí song toàn, có năng khiếu về chiến lược, chính lược.

Cơ Cự ở Mão Dậu

Cũng có nghĩa trên, nhưng nổi bật nhất ở chổ rất giàu có, duy trì sự nghiệp bền vững.

Cơ Vũ Hồng (nữ mệnh).

Có tài năng về nữ công, gia chánh (thợ may giỏi, khéo tay, chân).

Cơ Nguyệt Đồng Lương

Nếu đắc địa cả thì người đó có đủ đức tính của một bậc nho phong hiền triết.

Nếu có sao hãm thì thường làm thư lại, công chức.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Thiên Cơ, sát tinh đồng cung: trộm cướp, bất lương.

Cơ Lương Thìn Tuất gặp Tuần Triệt hay sát tinh

Gặp nhiều gian truân, trắc trở lớn trên đường đời, có chí và có số đi tu. Nếu gặp Kình, Đà, Linh, Hỏa hội họp, có Tướng xung chiếu thì là thầy tu hay võ sĩ giang hồ.

Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần, Thân gặp Xương Riêu

Dâm đãng, đĩ điếm, có khiếu thì làm thi văn dâm tình, viết dâm thư kiểu như Hồ Xuân Hương.

7. Ý NGHĨA THIÊN CƠ Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

Cự Cơ đồng cung: có anh chị em dị bào, thường là cùng mẹ khác cha.

Cơ đơn thủ: ít anh chị em.

b) Ở THÊ

Tại Tỵ Ngọ Mùi: sớm lập gia đình, vợ chồng lấy nhau lúc còn ít tuổi, hoặc người hôn phối nhỏ tuổi hơn mình khá nhiều.

Tại Hợi Tý Sửu: vợ chồng khắc tính, thường chậm gia đạo.

Cơ Lương đồng cung: lấy con nhà lương thiện, vợ chồng hòa hợp, thường quen biết trước hoặc có họ hàng với nhau. Gia đạo thịnh.

Cơ Cự đồng cung: vợ chồng tài giỏi, có danh chức. Nhưng vì ảnh hưởng của Cự Môn nên hai người thường bất hòa, thường phải hai lần lập gia đình.

Cơ Nguyệt ở Dần Thân: gia đạo tốt. Nhưng trai thì sợ vợ trong trường hợp Nguyệt ở Thân.

Cơ Riêu Y: vợ chồng dâm đãng.

Cơ Lương Tả Hữu: gái kén chồng, trai kén vợ. Cả hai rất ghen tuông.

c) Ở TỬ

Cơ Lương hay Nguyệt: từ ba đến năm con.

− Nếu đơn thủ: ít con.

Cự Cơ (hay Cơ Nguyệt ở Dần Thân): có con dị bào.

Thông thường bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương ở cung Tử là chỉ dấu về con dị bào, dù không đủ bộ.

d) Ở TÀI

Cơ Cự hay Cơ Lương hay Thiên Cơ ở Ngọ Mùi

Phát tài, dễ kiếm tiền và kiến được nhiều tiền. Riêng với Cự thì phải cạnh tranh chật vật hơn.

Ở các cung khác: làm ăn chật vật, thất thường.

Duy chỉ có ở đồng cung với Nguyệt ở Thân thì tự lực lập nên cơ nghiệp khá giả.

Nếu có Lộc Mã: đại phú.

e) Ở DI

Tại Tỵ Ngọ Mùi hay Cơ Lương đồng cung hay Cư Nguyệt đồng cung ở Thân: nhiều may mắn về buôn bán ở xa, được quí nhân phù trợ, trong số có người quyền quí (Lương) hay chính vợ (Nguyệt) giúp đỡ mình rất nhiều.

Cơ Cự: cũng giàu nhưng bị tai tiếng, khẩu thiệt vì tiền bạc.

Tại Hợi Tý Sửu: bất lợi khi xa nhà.

Cơ Tả Hữu: được người giúp đỡ

f) Ở NÔ

Cơ Lương Tả Hữu: có tôi tớ, bạn bè tốt, hay giúp đỡ mình, có công lao với mình.

g) Ở QUAN

Vì Thiên Cơ chủ sự khéo léo, tinh xảo chân tay, lại có mưu trí, tháo vác, thêm sự khôn ngoan học rộng, cho nên Thiên Cơ ở Quan thường rất có lợi.

Những bộ sao tốt ở Mệnh của Thiên Cơ, nếu đóng ở Quan thì cũng có nghĩa giống nhau.

Đặc biệt con có những quan cách sau:

Cơ Lương đồng cung hay Cơ Cự: văn võ kiêm toàn, có năng khiếu về chính trị, quân sự, tham mưu, dạy học, thủ công, doanh thương, kỹ nghệ, cơ khí.

Đây là bộ sao đa nghệ nhất.

Cơ Nguyệt ở Dần, Thân: có khiếu và có thời trong nghề dược sĩ, bác sĩ.

Cơ, Riêu, Tướng: làm bác sĩ rất mát tay.

h) Ở ĐIỀN

Cơ Lương đồng cung, Cự Nguyệt ở Thân hay Cự Cơ ở Mão: có nhiều nhà đát.

Tại Hợi Tý Sửu Dần: nhà đất bình thường.

Cơ Cự tại Dậu: phá sản hay lìa bỏ tổ nghiệp, nhà đất ít.

i) Ở PHÚC

Tại Hợi, Tý Sửu: bạc phúc, họ hàng ly tán.

Tại Tỵ, Ngọ Mùi: có phúc, họ hàng khá giả.

Cự Lương đồng cung hay Cơ Nguyệt tại Thân: thọ, họ hàng khá giả.

Tại Dần: kém phúc, bất toại chí. Đàn bà con gái trắc trở về chồng con hoặc lẳng lơ hoa nguyệt.

j) Ở PHỤ

Tại Tỵ Ngọ, Mùi Thân: cha mẹ khá giả.

Tại Dần: cha mẹ giàu, nhưng có thể sớm xa cách mẹ.

Cơ Lương đồng cung: cha mẹ giàu và thọ.

Cơ Cự: cha mẹ xa cách, thiếu hòa khí.

k) Ở HẠN

Cơ, Thương Sứ: đau ốm, tai nạn, đánh nhau.

Cơ Lương Tang Tuế: té cao ngã đau.

Cơ Khốc Hỏa Hình: trong nhà thiếu hòa khí.

Cơ Kỵ Hỏa Hình Thương Sứ: tang thương đau ốm, khẩu thiệt quan tụng.

THIÊN ĐỒNG

NAM ĐẨU TINH. DƯƠNG. THỦY

1. VỊ TRÍ CỦA THIÊN ĐỒNG Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Dần, Thân.

− Vượng địa: Tý.

− Đắc địa: Mão, Tỵ, Hợi.

Hãm địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Ngọ, Dậu

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên Đồng chỉ toàn thể bộ máy tiêu hóa, không đích danh chỉ có bộ phận nào rõ rệt trong bộ máy này.

Tùy theo đắc hay hãm địa, bộ máy này sẽ bị ảnh hưởng tốt hay xấu.

Ngoài ra, đi với sát tinh, bộ máy tiêu hóa bị tổn thương.

Đồng Khốc Hư hay nhị hao: hay đau bụng, có khuynh hướng tiêu chảy, sình bụng, khó tiêu, trúng thực.

Đồng Kỵ: có nghĩa như trên, dễ bị trúng thực, trúng độc.

Đồng Không Kiếp, Hình: lở bao tử, có thể mổ xẻ ở bộ máy tiêu hóa, cắt ruột, vá ruột.

Ngoài ra, Thiên Đồng thường thiên về nghĩa thích ăn uống rượu chè, trà dư tửu lậu, do đó bộ máy tiêu hóa bị liên lụy.

3. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Theo Thái Thứ Lang, Thiên Đồng đắc địa thì “thân hình nở nang, hơi thấp chân tay ngắn, da trắng, mặt vuông vắn và đầy đăn. Nếu hãm thì mập và đen”.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU THIÊN ĐỒNG ĐẮC ĐỊA

− Ôn hòa, đức hạnh.

− Nhân hậu, từ thiện, hay làm phúc, không hại ai nên ít bị người hại lại thường được quí nhân giúp đỡ.

− Thông minh.

− Hay thay đổi

Đây là ý nghĩa nổi bật nhất: hay thay đổi ý kiến, chí hướng, công việc, chổ ở, từ đó tính tình không nhất mực, nông nổi, bất quyết. Thành thử, có hai hậu quả quan trọng về tâm tính là:

* Không quả quyết, bất định, có khi đi đến nhu nhược, hay nghe hay thay đổi lập trường, dễ bị ảnh hưởng bởi dư luận và ngoại cảnh do sự thiếu định kiến.

* Không bền chí, chóng chán trong công việc hay bỏ dở nửa chừng. Điểm này không có lợi về học hành, làm ăn.

Nếu Đồng ở Di thì nhất định khuynh hướng thay đổi càng dễ dàng, sâu sắc hơn, đặc biệt là khi gặp Thiên Mã, nhị Hao hay Hóa kỵ là những phụ tinh chủ về sự thay đổi.

Riêng đối với nữ Mệnh, Thiên Đồng có nghĩa:

− Đảm đang.

− Đức độ.

Hay thay đổi chí hướng

b) NẾU THIÊN ĐỒNG HÃM ĐỊA

− Kém thông minh.

− Nông nổi hơn, thiếu kiên nhẫn, không lập trường.

− Phóng đãng, thích chơi bời ăn uống, hay buông xuôi, đến đâu hay đến đó.

− Nói khoác, không cẩn ngôn.

Phái nữ thì đa dâm, tự do, độc lập, phóng túng.

5. Ý NGHĨA TÀI LỘC, PHÚC THỌ

Nếu đắc địa, Thiên Đồng chỉ sự giàu sang.

Nếu hãm địa thì phải lo lắng về tiền bạc, tài sản khi có khi tán, có lúc phải túng thiếu vất vả.

Ở cung Ngọ, Thiên Đồng chỉ năng khiếu kinh doanh.

Nhưng về mặt phúc thọ, vì Đồng là phúc tinh nên dù hãm địa cũng thọ.

6. Ý NGHĨA CỦA THIÊN ĐỒNG VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) CÁC CÁCH TỐT

Đồng Kình ở Ngọ: có uy vũ lớn, được giao phó trấn ngự ở biên cương.

Đồng Lương ở Dần Thân: làm nên, danh giá. Ngoài ra có khiếu về y khoa, dược khoa, sư phạm rất sắc bén.

Cơ Nguyệt Đồng Lương cách: phúc thọ, làm công chức.

Đồng Âm đồng cung ớ Tý: phúc hậu và thọ, đẹp đẽ.

b) CÁC CÁCH XẤU

Đồng Không Kiếp, Hỏa Linh: u mê, nghèo khổ, sống qua ngày, ăn mày.

Đồng Nguyệt ở Tý, Hổ, Khốc, Riêu: đàn bà đẹp nhưng bạc phận, khóc chồng.

Đồng Kỵ ở Tuất: rất xấu trừ pho tuổi Đinh thì phú quí.

7. Ý NGHĨA THIÊN ĐỒNG Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

− Gia đạo tốt đẹp nếu Đồng Lương đồng cung hay Đồng Nguyệt đồng cung ở Tý:

− Sớm lập gia đình.

− Vợ chồng xứng đôi và giàu có.

− Thường có họ hàng với nhau.

− Riêng với Nguyệt thì vợ giàu, nể vợ, nhờ vợ.

− Gia đạo kém tốt nếu Đồng ở Mão hay đồng cung với Nguyệt ở Ngọ.

− Chậm hôn nhân mới sum họp lâu dài.

− Vợ đẹp và hiền thục.

Gia đạo xấu nếu Đồng ở Dậu (bất hòa, xa cách), ở Tỷ, (dễ gặp, dễ xa), ở Thìn Tuất (hay cãi vã, ly cách) và nhất là Cự đồng cung (bỏ nhau, xa nhau rất lâu) hay Riêu đồng cung (ngoại tình).

b) Ở TỬ

− Rất tốt nếu Đồng ở Mão (đông con), đồng cung với Lương, Nguyệt ở Tý (đôn con, con quí hiển).

− Kém tốt nếu ở Dậu (ít con, thay đổi chỗ ở luôn mới có nhiều con) ở Tỵ Hợi (hai con, nếu có nhiều con thì mất một số, con cái ly tán, chơi bời).

Xấu nếu Đồng ở Thìn Tuất (hiếm con) và nhất là đồng cung với Cự (ít con, con khó nuôi, bất hòa, ly tán, có thể có con riêng).

c) Ở TÀI

Chỉ tốt nếu Đồng ở Mão hay gặp Nguyệt ở Tý (tay trắng làm giàu, càng về già càng nhiều của) hoặc đồng cung với Lương (giàu có vì buôn bán, có tiền làm phúc).

Kỳ dư nếu Đồng ở Dậu thì tiền bạc có khi có khi thiếu; ở Ngọ thì chật vật lúc kiếm tiền, về già mới có của; ở Tỵ Hợi thì dễ kiếm tiền nhưng hao tán và tha phương làm ăn; ở Thìn Tuất thì túng thiếu; đồng cung với Cự thì thất thường, túng thiếu, thường bị kiện tụng vì tiền bạc, phải ly hương mới có tài sản.

d) Ở QUAN

* Tốt nhất là Đồng ở Mão, ở Tý và đồng cung với Lương:

− Văn võ kiêm toàn và hiển đạt.

− Có tài tham mưu, can gián thượng cấp.

− Riêng với Thiên Xương thì đặc sắc về sư phạm, y khoa và chính trị.

Cả ba cách đều phú quý.

* Kém tốt nếu Đồng ở Tý Hợi (phú quý bất thường, hay thay đổi công việc, công việc có tính cách lưu động) hoặc ở Dậu (muộn công danh, chức nhỏ, hay thay đổi).

* Xấu nếu gặp Cự Đồng cung (công danh vất vả, hay bị dèm pha, kiện cáo, cạnh tranh).

e) Ở HẠN

Nếu sáng sủa thì hưng thịnh về tài, danh, may mắn. Nếu xấu xa thì hậu hạn xấu (hao của, bị kiện tụng, bị đổi chỗ…).

THIÊN LƯƠNG

NAM ĐẨU TINH. ÂM. MỘC

1. VỊ TRÍ CỦA THIÊN LƯƠNG Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Ngọ, Thìn, Tuất.

− Vượng địa: Tý, Mạo, Dần, Thân.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

Hãm địa: Dậu, Tý, Hợi.

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Sách vở không nêu sự khác biệt tướng mạo giữa Thiên Lương đắc địa và hãm địa. Thái Thứ Lang cho rằng “cung Mệnh có Thiên Lương tọa thủ nên thân hình thon và cao, da trắng, vẻ mặt thanh tú khôi ngô”.

Ngoài ra, Thiên Lương vốn là phúc tinh cho nên bao hàm sự phúc hậu, sự hồn hòa của tướng mạo.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Vì là thọ tinh, cho nên Thiên Lương không có ý nghĩa bệnh lý nào. Trái lại, đây là một sao giải bệnh rất hiệu lực, như Tử – Vi, Thiên Phủ, Tuần hay Triệt khi đóng ở cung Tật.

Nếu gặp bệnh, thì chóng khỏi, hoặc bệnh không nặng, hoặc được danh y mát tay cứu vớt kịp thời, sao này tượng trưng cho Phúc đức về sức khỏe, cho dù có hãm địa cũng không đáng quan ngại.

Đi cùng với các sao bệnh họa khác. Thiên Lương có tác dụng chế giải nhiều sự bất lợi của các sao đó gây nên.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Cho dù đắc địa hay hãm địa, đặc tính nổi bật nhất của Thiên Lương là sự nhân hậu, lòng từ thiện, tính khoan hòa, chiều chuộng, nhẫn nhục, sự khôn ngoan, sự mềm mỏng khi xử thế, nết khiêm cùng, hiền lành.

Do đó, Thiên Lương nói lên cốt cách từ bi, nho phong đạo cốt, tâm địa bác ái, nhân từ của nhà tu, của người hiền triết, của người chất phác, của bậc chính nhân quân tử, lấy lễ đãi người, dùng sự thành thật, khiêm cung để xử thế.

a) NẾU THIÊN LƯƠNG ĐẮC ĐỊA

− Thông minh, sắc sảo, tinh tế trong trực giác và suy luận.

− Có nhiều mưu cơ.

− Thích bàn xét về chính lược, chiến lược.

Đi chung với Thiên Cơ, hai sao này rất nổi bật về năng khiếu giáo khoa, sư phạm, khả năng nghiên cứu tìm tòi, khảo sát các bộ môn văn học, nghệ thuật hay chính trị, chiến lược. Đó là bộ sao tham mưu rất xuất sắc, (giống như bộ sao Cự Môn Thiên Cơ đắc địa). Càng đi với các sao về văn học như Xương, Khúc, Khoa thì nhất định năng khiếu phán đoán càng bén nhạy hơn, có sáng tác các công trình nghiên cứu cao thâm về nhiều ngành.

b) NẾU THIÊN LƯƠNG HÃM ĐỊA

− Kém thông minh.

− Nông nổi tức là hay thay đổi chí hướng.

− Không bền chí.

− Hay bị nhầm lẫn trong công việc.

− Thích chơi bời, phóng đãng, ăn tiêu rất lớn.

− Thích phiêu lưu, du lịch, giang hồ.

Đàn bà thì dâm dật và rất ghen tuông.

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

a) NẾU THIÊN LƯƠNG ĐẮC ĐỊA: được hưởng phú quý lâu dài, người có văn tài lỗi lạc, thường giỏi về khoa sư phạm, có uy danh lớn, đàn bà thì vượng phu ích tử.

Ngoài ra, vì Thiên Lương là phúc tinh, cho nên, nếu đi với bộ sao y dược thì sẽ là bác sĩ, dược sĩ có danh tiếng, trị bệnh mát tay.

b) NẾU THIÊN LƯƠNG HÃM ĐỊA

− Lận đạn trong nghề nghiệp, hay đổi nghề, khó kiếm tiền.

− Phải tha hương lập nghiệp, xa cách gia đình.

− Hay bị tai họa, cô đơn.

− Yểu tướng.

− Dễ đi vào đường tu hành.

− Đàn bà thì muộn chồng hay lẽ mọn, hoặc ưu việc ong bướm trăng hoa, khắc chồng hại con.

Càng gặp nhiều sát tinh, càng gặp nhiều bất lợi.

6. Ý NGHĨA THIÊN LƯƠNG VỚI MỘT SỐ SAO KHÁC

a) CÁC BỘ SAO TỐT

Lương, Nhật đồng cung

Cách này được ví như mặt trời bình minh, ánh sáng ẩn tàng rực rỡ mà ôn hòa. Người có cách này được hưởng phú quý tột bực, suốt đời hanh thông.

Lương ở Tý: Nhật ở Ngọ hội Xương Lộc (hay Lương ở Tý chiếu Mệnh ở Ngọ có Nhật gặp Xương Lộc):

Rất thông minh, hiển đạt, có danh tiếng lớn lao.

Cách này tốt đối với ba tuổi Đinh, Kỷ, Quí.

Lương Đồng ở Dần Thân

Sự hội tụ của hai phúc tinh ở hai vị trí này rất đắc cách càng biểu lộ tính nhân hậu, từ thiện, bác ái, quân tử nói ở mục tính tình. Người có cách này sẽ không gặp tai họa nào hung hãn, được thần linh che chở, được người đời giúp đỡ.

Thông thường, cách này được thêm Cơ Nguyệt hợp chiếu và là một cách phú và quý.

Lương ở Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ gặp Nguyệt Linh hội chiếu: người có nhiều tài năng, hiển đạt.

Lương đắc địa gặp Văn Xương đồng cung: người lịch duyệt khoan hòa, danh giá. Gặp Văn Khúc, ý nghĩa cũng tương tợ như vậy.

Lương Lộc: người bác ái hay đem của bố thí cho thiên hạ, hoặc dùng vào việc thiện.

b) CÁC BỘ SAO XẤU

Lương Nguyệt hãm hội chiếu

Con người giang hồ, phiêu bạt, không có định sở, tha phương lập nghiệp.

Lương Đồng Tỵ Hợi

Đàn ông thì phóng đãng, giang hồ, đàn bà thì dâm dật. Cả hai cùng hay đổi chí hướng, làm việc gì cũng hay bỏ dở nữa chừng, không bền chí, không cả quyết.

Lương ở Tỵ gặp Nhị Hao, sát tinh

Khó tránh nạn binh đao súng đạn, chết thê thảm.

Lương ở Tỵ Hợi gặp Thiên mã đồng cung

Ý nghĩa như Lương Đồng ở Tỵ Hợi. Riêng phụ nữ, lại hết sức dâm đãng và đê tiện.

7. Ý NGHĨA CỦA THIÊN LƯƠNG Ở CÁC CUNG KHÁC

a) Ở PHU THÊ

Lương Đồng ở Dần Thân

Sớm gia đạo. Vợ chồng có họ hàng với nhau. Cả hai đều đẹp và giàu.

Lương Nhật ở Mão: rất tốt đẹp về mọi mặt, cả về hạnh phúc gia đình lẫn tiền bạc lẫn công danh.

Lương Cơ đồng cung: vợ chồng hiền lương, lấy nhau dễ dàng, có họ hàng với nhau. Có nhiều hạnh phúc gia đạo suốt kiếp. Có sách cho rằng Cơ Lương ở Thê Phu thì rất kén vợ một kén chồng và rất ghen tuông.

Lương ở Tý Ngọ: sớm gia đạo, dễ lập gia đình. Cả hai đều danh giá. Thường người hôn phối là con trường.

Lương ở Tý Hợi: dễ gặp nhau lại dễ xa nhau, vợ chồng chóng chán và hay thay đổi gia đạo.

b) Ở TỬ

Lương Đồng hay Dần Thân hay Lương ở Tý, Ngọ: đông con, có quí tử, hiếu thảo.

Lương Nhật ở Mão: đông con, khá giả.

Lương Cơ: đông con, khá giả, có quí tử, có con riêng.

Lương ở Tỵ Hợi: ít con, sinh nhiều nuôi ít. Con ly tán, hoang đảng, bụi đời.

Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả

c) Ở TÀI

Lương ở Tý Ngọ: (hay đồng cung với Nhật tại Mão, với Đồng ở Dần Thân) rất giàu, dễ giàu, ngày càng giàu.

Lương ở Tỵ Hợi

Dễ kiếm tiền nhưng cũng dễ tiêu tiền, khó giữ của lại phải lưu động kiếm tiền.

Lương Nhật ở Dậu: kiếm tiền rất chật vật, sau mới khá giả.

d) Ở DI

Được nhiều người kính nể, giúp đỡ, hay gặp quí nhân, được bước chân vào chỗ quyền quí nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

− Lương Đồng ở Dần Thân.

− Lương Nhật ở Mão.

− Lương Cơ đồng cung.

− Lương ở Tý Ngọ.

Riêng ở Sửu Mùi thì bình thường. Còn ở Tỵ Hợi thì lang thang và chết ở xa nhà.

e) Ở QUAN

Lương là sao văn, thiên về quan văn, thích hợp trong ngành văn.

Được quí hiển về công danh, có năng tài về sư phạm hoặc chính trị, chiến lược hoặc y dược y khoa nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

− Lương Đồng ở Dần Thân (rất tốt về nhiều ngành).

− Lương ở Tý Ngọ.

− Lương Cơ đồng cung (rất tốt về tham mưu, sư phạm).

− Lương Nhật ở Mão.

Ở Sửu Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ Hợi thì thất thường hay thay đổi công việc, làm việc lưu động, làm việc chóng chán, bất toại chí.

f) Ở ĐIỀN

Được hưởng phúc thọ, tránh được tai họa, có họ hàng danh giá nếu Thiên Lương ở những vị trí sau:

− Lương Đồng ở Dần Thân.

− Lương Nhật ở Mão.

− Lương Cơ đồng cung.

− Lương ở Tý Ngọ.

Ở Sửu Mùi thì trung bình. Còn ở Tỵ Hợi thì có nhiều tai họa, họ hàng ly táng, tha phương lập nghiệp, con trai bụi đời, con gái dâm dật, khắc chồng con

h) Ở PHỤ

Nếu Thiên Lương ở 4 vị trí tốt đẹp kể trên thì cha mẹ nhân đức, thọ và hiền.

Ở Sửu Mùi thì bình thường, còn ở Tỵ Hợi thì phụ mẫu bất hòa, chia rẽ, chia ly, không đồng cư với con cái.

f) Ở HẠN

− Nếu Thiên Lương ở vị trí tốt, không bị Tuần Triệt, sát tinh thì hạn tốt, hưng thịnh, công danh tài lộc, ít bệnh tật, nếu có tai họa cũng được qua khỏi.

− Nếu hãm địa thì bất lợi về sức khỏe, tiền bạc. Tại Tỵ Hợi phải có thay đổi công việc.

− Nếu gặp sát tinh có thể phá sản, đau nặng.

THIÊN PHỦ

NAM ĐẨU TINH. DƯƠNG. THỔ

1. VỊ TRÍ CỦA THIÊN PHỦ Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ.

− Vượng địa: Thìn, Tuất.

− Đắc địa: Tỵ, Hợi, Mùi.

− Bình hòa: Mão, Dậu, Sửu.

Thiên Phụ không có hãm địa.

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Thái Thứ Lang cho rằng người có Thiên Phủ “thân hình đầy đặn, da trắng, vẻ mặt thanh tú, răng đều và đẹp”.

Gặp Tuần Triệt hay Không Kiếp thì “cao và hơi gầy, da dẻ kém tươi nhuận”. Riêng phụ nữ có Phủ mệnh thì “vẻ mặt tươi đẹp như hoa mới nở, có cốt cách phương phi”.

3. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Thiên Phủ rất kỵ Tuần Triệt, Không Kiếp. Xa lánh các sao này. Phủ có nghĩa:

− Khoan hòa, nhân hậu, ưa việc thiện.

− Đoan chính, tiết hạnh.

− Có nhiều mưu cơ để giải quyết công việc khó khăn.

Nếu gặp những sa trên thì:

− Tính bướng bỉnh, ương ngạnh.

− Tính phóng túng (ăn hoang, tiêu rộng, chơi bời…)

− Thích phiêu lưu, du lịch.

− Hay mưu tính những chuyện viễn vông.

Gian trá, hay đánh lừa, nói dối.

4. Ý NGHĨA THIÊN PHỦ VỚI MỘT SỐ SAO KHÁC

a) CÁC CÁCH TỐT

Tử Phủ đồng cung.

Tử Phủ Vũ Tướng cách: hai cách này tốt toàn diện về mọi mặt công danh, tài lộc, phúc thọ.

Phủ Tướng: giàu có, hiển vinh.

Phủ Vũ: rất giàu có. Càng đi chung với sao tài như Hóa Lộc, Lộc Tồn thì càng thịnh về tiền bạc.

b) CÁC CÁCH XẤU

Thiên Phủ rất kỵ các sao Không Kiếp, Tuần, Triệt, Kình, Đà, Linh, Hỏa. Bấy giờ, uy quyền, tài lộc bị chiết giảm đáng kể.

Tuy nhiên, cần lưu ý thêm rằng Thiên Phủ chế được hung tinh của sát tinh hạng vừa như Kình, Đà, Linh hay Hỏa. Nhưng, nếu Thiên Phủ gặp đủ cả 4 sao, Thiên Phủ không chế nổi, mà còn bị chúng phối hợp tác họa mạnh mẽ.

6. Ý NGHĨA THIÊN PHỦ Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

Ở Tỵ Hợi, hoặc đồng cung với Tử – Vi, Vũ Khúc, Liêm Trinh thì vợ chồng giàu có, hòa thuận, ăn ở lâu dài với nhau.

Ở Sửu Mùi Mão Dậu: vợ chồng sung túc nhưng hay bất hòa.

b) Ở TÀI, ĐIỀN

Hầu hết các vị trí của Phủ ở Tài Điền đều rất đẹp, đặc biệt là ở Tỵ Hợi, hay đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Ở Sửu Mùi, Mão Dậu thì kém hơn một chút.

c) Ở TẬT

Thiên Phủ là sao giải rất mạnh, giúp né tránh hay giảm được nhiều tai họa, bệnh tật.

d) Ở QUAN

Đồng cung với Tử, Vũ, Liêm thì công danh rất rực rỡ phú quí song toàn, có nhiều thành tích, nếu đi với Vũ thì thường làm quan coi về tài chính kinh tế.

Ở Sửu Mùi Mão Dậu thì quan trường không lâu dài, nhưng nếu qua buôn bán thì thành đạt.

e) Ở PHÚC

Đồng cung với Tử, Vũ, Liêm và riêng ở Tỵ Hợi thì tốt phúc, họ hàng hiển vinh. Ở Sửu Mùi Mão Dậu thì kém hơn phải lập nghiệp xa nhà. Họ hàng giàu nhưng ly tán.

f) Ở HẠN

Chỉ tốt nếu không gặp Tam Không. Nếu gặp Tam Không thì bị phá sản, hao tài, mắc lừa, đau yếu.

THIÊN TƯỚNG

NAM ĐẨU TINH. DƯƠNG THỦY

1. VỊ TRÍ CỦA THIÊN TƯỚNG Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Dần, Thân.

− Vượng địa: Thìn, Tuất, Tý, Ngọ.

− Đắc địa: Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi.

Hãm địa: Mão, Dậu

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên Tướng là mặt, diện mạo, khí sắc từ vẻ mặt phát ra.

Thiên Tướng gặp Nhị Hao thì mặt nhỏ, má hóp.

Thiên Tướng Thiên Hình thì mặt có thẹo.

3. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Có Thiên Tướng đắc địa thì mặt đẹp đẽ, uy nghi, có tinh thần và khí sắc. Thái Thứ Lang cho rằng có “thân hình nở nang, cao vừa tầm, da trắng, mặt đẹp đẽ, uy nghi”. Nếu hãm địa thì “thân hình cũng nở nang nhưng thấp”.

Thiên Tướng, Hóa lộc: có nam tính, đẹp trai, thu hút phụ nữ.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU THIÊN TƯỚNG ĐẮC ĐỊA

− Rất thông minh.

− Ngay thẳng, thành thật, hiền lành.

− Can đảm, dũng mãnh, cứng cỏi, bất khuất.

− Có lòng trắc ẩn, thấy việc bất công không nhịn được, có khí tiết.

− Đam mê (pqssinné).

− Ưa thanh sắc bề ngoài, háo danh.

Thích ăn ngon mặc đẹp.

b) NẾU THIÊN TƯỚNG HÃM ĐỊA

− Dễ đam mê, thích ăn chơi.

− Không biết lo xa, hay bất đắc chí.

− Tính liều lĩnh, hay lầm lẫn, ương ngạnh, bướng bỉnh.

Nói chung, đàn ông có Tướng đắc địa thủ mệnh có đủ đặc tính của nam phái, từ sự thông minh, cương trực, can đảm, uy nghi cho đến sự đam mê, do đó rất có hấp lực đối với phái nữ.

Đàn bà có Tướng đắc địa ở Mệnh thì lại có nam tính nhiều hơn nữ tính như can đảm, dũng mãnh, bạo tợn, nhưng rất ghen tuông. Do đó, Tướng hợp với nam hơn nữ.

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

Thiên Tướng là quyền tinh và dũng tinh, cho nên rất lợi về công danh, nhất là khi tọa thủ ở Mệnh, Quanh.

Nếu đắc địa thì được phú quí, phúc thọ, có uy quyền lớn có danh tiếng. Đàn bà thì rất đảm đang, tháo vát, cũng được phú quí, phúc thọ. Những lợi điểm này chỉ có khi Thiên, Tướng không gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kình, Hình) hay Tuần, Triệt và khi hội tụ với nhiều sao tốt.

Nếu hãm địa thì bất đắc chí, phải chật vật vì sinh kế, hay bị tai họa, bệnh tật ở mặt.

Nếu gặp trường hợp sau đây thì rất nguy hiểm, dù Tướng đắc hay hãm địa:

a) GẶP TUẦN HAY TRIỆT ÁN NGỮ

Thái Thứ Lang cho rằng phải “suốt đời khổ cực, công danh trắc trở, tiền tài khó kiếm, lại hay mắc tai họa khủng khiếp, nhất là về gươm đao súng đạn, không thể sống lâu được và dĩ nhiên phải chết một cách thê thảm”.

Cách này hầu như đúng cho cả hai phái nam, nữ.

b) GẶP HÌNH ĐỒNG CUNG

Rất khó tránh khỏi tai họa về binh đao và chắc chắn là đầu mặt bị thương tàn hay bị tử trận, chết không toàn thây.

Võ các gặp hai trường hợp này rất hung nguy, hầu hết là những người chết trận.

6. Ý NGHĨA THIÊN TƯỚNG VỚI MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG CÁCH TỐT

Tử Phủ Vũ Tướng cách: uy dũng, hiển đạt.

Tướng Ấn hay Cáo: võ tướng có danh, quân nhân được nhiều huy chương, có công trạng lớn.

Tướng Mã: anh hùng, tài giỏi, can đảm.

Tướng, Y: bác sĩ. Nếu đi với Tả Hữu, Thiên Quan, Thiên Phúc thì thầy thuốc rất giỏi, mát tay.

Tướng Hồng: có vợ giàu sang, đảm đang, có chồng phú quí.

Thiên Tướng và Tướng quân

Hai sao nào có đặc tính giống nhau, nhưng Tướng quân thì táo bạo, vũ phu, làm càn, có tinh thần sứ quân, ham tranh quyền, còn Thiên Tướng thì đôn hậu, chính trực, có kỷ luật hơn. Cả hai đều bất khuất, dũng khí.

Nếu cả hai đồng cung thì rất hiển hách về võ: tài ba, đảm lược, cả đối với phái nữ (kiểu như Trưng, Triệu).

Thiên Tướng và Liêm Trinh

Tướng vốn đôn hậu nên chế được tính nóng nảy, khắc nghiệt của Liêm Trinh.

Thiên Tướng đắc địa và Sát tinh

Khi đắc địa, Tướng có khả năng chế được tính hung ác của sát tinh, coi sát tinh như sao tùy thuộc. Cho nên Tướng đi với Phá, Tham, Phục, Kinh, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp được xem như đủ bộ, ví như tướng cầm quân, có sát nghiệp. Tuy nhiên, mối hung họa vẫn tiềm tàng và có thể sinh nghề tử nghiệp.

b) NHỮNG CÁCH XẤU

Tướng Hình (xem mục 5).

Tướng Tuần Triệt (xem mục 5).

Tướng Kình: bị hiểm tai đe dọa thường trực.

Tướng Liêm Hình: hay bị tù tội.

Tướng Khúc Mộc Cái Đào: đàn bà rất đẹp nhưng rất dâm đãng, có thể làm đĩ sang, với các người có tai mắt, nổi tiếng.

7. Ý NGHĨA THIÊN TƯỚNG Ở CÁC CUNG

a) Ở PHỤ

Thái Thứ Lang cho rằng bất cứ ở vị trí nào, cha mẹ cũng thọ. Ngoài ra nếu Tướng ở Tỵ Hợi Sửu Mùi hay đồng cung với Tử, Liêm, Vũ thì cha mẹ khá giả, ở các cung khác thì bình thường.

b) Ở PHÚC

Cũng với sự kết hợp với Tử, Liêm, Vũ và ở tại Tỵ, Hợi, Sửu, Mùi, Thiên Tướng có ý nghĩa phúc đức cho giòng họ và vinh hiển may mắn cho mình. Ở các cung khác thì kém phúc lúc còn trẻ.

c) Ở QUAN

Đi với Tử – Vi, Liêm Trinh, Vũ Khúc và tọa thủ ở Sửu Mùi, Thiên Tướng có nghĩa thịnh đạt về văn và võ nghiệp, đặc biệt là với Tử – Vi thì có tài, có thủ đoạn nhưng hay á quyền. Ở Tỵ Hợi thì tầm thường, ở Mão Dậu thì kém.

d) Ở TÀI

Những cách hay về Tài của Thiên Tướng đều giống như ở Quan đặc biệt là khi Tướng đồng cung với Tử, Vũ, Liêm. Ở những cung khác thì bình thường.

e) Ở TỬ

Cùng với Tử – Vi và ở Tỵ Hợi, Sửu Mùi, Thiên Tướng có ba con trở lên. Nhưng đi với Liêm và Vũ cũng như Tướng ở Mão Dậu thì ít con, muộn con.

f) Ở PHU THÊ

Thiên Tướng là sao cứng cỏi, cương nghị nên tọa thủ ở Phu Thê thì có nghĩa chung là nể vợ, nể chồng, người này hay lấn át người kia. Do đó, gia đạo thường có cãi vả.

Cùng với Tử và Vũ thì vợ chồng giàu có, phú quí. Nhưng với Liêm thì bất hòa nặng, hoặc sát hoặc chia ly. Ở Tỵ Hợi Sửu Mùi cũng tốt nhưng dễ bất hòa, chia ly, trừ phi muộn gia đạo.

Ở Mão Dậu thì hôn nhân trắc trở, phải chậm vợ chồng mới tốt.

g) Ở HẠN

Nếu sáng sủa thì hạn đẹp về danh, tài bất ngờ.

Nếu xấu xa thì không tốt. Nhưng kỵ nhất là Tướng gặp Hình, Tuần, Triệt, Không Kiếp, sẽ bị tai họa, bệnh tật nói ở trên.

TỬ – VI

NAM VÀ BẮC ĐẨU TINH. DƯƠNG. THỔ

1. VỊ TRÍ CỦA TỬ – VI Ở CÁC CUNG

Theo Thái Thứ Lang, Tử – Vi được xem là một đế tinh, chủ tế các vì sao cho nên không có vị trí nào hãm địa. Bảng vị trí của Tử – Vi trong sách này được kê như sau:

− Miếu địa: Tỵ, Ngọ, Dần, Thân.

− Vượng địa: Thìn, Tuất.

− Đắc địa: Sửu, Mùi.

− Bình hòa: Hợi, Tý, Mão, Dậu

Có quan điểm dị nghị với cách đánh giá quá cao này. Quan điểm này lập luận rằng Tử – Vi có Dương tính và Thổ tính, thế tất phải bị yếu kém ở các cung Âm và những cung khắc với hành Thổ. Không có căn bản nào để gán cho Tử – Vi tính chất ưu thắng toàn diện đến nỗi đứng trên cả qui tắc tương quan Âm Dương và Ngũ Hành. Biệt lệ quá đáng dành cho Tử – Vi vì thế không mấy hợp lý.

Cho đến nay, vấn đề này chưa thấy tác giả nào có đáp số thích đáng. Duy có điều phải công nhận là việc đánh giá đó hơi lạc quan vì đã dành quá nhiều vị trí tốt cho một sao trong 12 cung, và trong vị trí tốt, có đến ba hệ cấp miếu, Vượng và đắc địa. Điều đó khiến cho vị trí hãm của chính tinh thật sự không còn bao nhiêu. Vả chăng căn bản đánh giá lại không được giải thích. Tác giả không tham chiếu qui luật Âm Dương, cũng không tham chiếu qui luật Ngũ Hành, cũng không ấn định qui luật nào ưu thắng khi Âm Dương và Ngũ Hành đối chọi. Thiết tưởng đây là một điểm mơ hồ khác của khoa Tử – Vi. Nó gây khó khăn cho người tìm học. Họ phải bắt buộc chấp nhận quan điểm đã có như một giáo điều, một định đề không cần phải xét lại.

2. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Thái Thứ Lang phân biệt hai trường hợp:

− Nếu cung Mệnh có Tử – Vi miếu, vượng hay đắc địa thì “thân hình đẫy đà, cao, da hồng hào, mặt đầy đặn”.

− Nếu Tử – Vi bình hòa thì “thân hình vừa phải”.

Như vậy, những nét tướng nói trên cũng không có gì làm chuẩn xác và đặc biệt. Nhưng, sách vở thì chỉ có thế. Cho nên ý nghĩa tướng mạo là cái gì mơ hồ nhất trong các ý nghĩa của một sao.

3. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Các sách vở hiện có không khai triển một các phong phú ý nghĩa tính tình của Tử – Vi. Quyển sách của Thái Thứ Lang cũng chỉ gán cho Tử – Vi những đặc tính rất thông thường. Ông viết:

Ở miếu địa, Tử – Vi có nghĩa:

− Thông minh.

− Trung hậu.

− Nghiêm cẩn.

− Uy nghi.

Ở vượng địa thì:

− Thông minh.

− Đa mưu túc trí.

− Dám làm những việc bất nghĩa.

Ở đắc địa thì:

− Thông minh.

− Thao lược.

− Hay liều lĩnh.

Ở bình hòa thì:

− Kém thông minh.

− Nhân hậu.

Xem thế, đặc tính về tính tình của sao Tử – Vi rất nghèo nàn, không có gì nổi bật tương xứng với đế tinh, chủ tế các sao. Theo thiển nghĩ, nếu Tử – Vi đắc địa trở lên, sẽ có thêm những đặc tính sau:

− Tài lãnh đạo, thuật dụng người.

− Bản lãnh chế phục kẻ khác.

− Tài tổ chức, khả năng sáng tạo.

− Khả năng tạo thời thế, hoàn cảnh.

− Mưu lược, quyền biết, thủ đoạn sâu sắc.

− Đoan chính, ngay thẳng, trung trinh.

Đó là những đức tính của một phi thường các, khác thiên hạ về cái hay như về cái dở. Những đức tính này chỉ có nếu Tử – Vi không bị Tuần Triệt hay sát tinh xâm phạm.

4. Ý NGHĨA CÔNG DANH TÀI LỘC

Chủ tể cácvì sao, Tử – Vi ban cấp uy quyền và tài lộc, nếu ở vị trí miếu, vượng và đắc địa. Sự phú quí đó không cần đến phụ tinh tốt đi kèm.

Nếu được cát tinh dưới đây đi kèm, phú quí càng chắc chắn:

Thất Sát đồng cung: Sát ví như kiếm báu, đi với Tử – Vi làm cho Tử – Vi thêm uy lực.

Thiên Phủ đồng cung hay hội chiếu: ý nghĩa tài lộc nặng hơn vì Phủ là kho của trời, tượng trưng cho ngân sách quốc gia.

Thiên tướng đồng cung: Tử – Vi có Thiên Tướng như minh quân có lương thần.

Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt… làm cho Tử – Vi thêm vây cánh, tượng trưng cho vì vua có quân thần, bảo đảm thêm tài lộc, quyền. Sự hội tụ này càng làm nổi bật đuc tính phi thường của Tử về lãnh đạo, tổ chức, khả năng tạo thời thế và chế phục thuộc cấp.

Ở vị trí bình hòa, Tử – Vi cần có thêm nhiều cát tinh mới bảo đảm phú quí.

Tử – Vi cần tránh gặp Tuần, Triệt, Kình, Đà, Không, Kiếp. Đây là những hung đồ, nịnh thần làm hại uy quyền, giảm công danh phá sự nghiệp. Cụ thể hơn, nếu gặp phải thì danh tài chỉ còn bình thường, chưa kể họa hại kèm theo.

Nếu là nữ Mệnh thì người đó đê tiện, dâm đãng, khắc hại chồng con, tuy có khá giả.

5. Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Tử – Vi cũng là phúc tinh nên ban phúc cho các cung tọa thủ. Đặc biệt Tử – Vi chế được hung tính của hai sao Hỏa Tinh và Linh Tinh.

Tuy nhiên, ở bốn cung Hợi, Tý, Mão, Dậu, Tử – Vi không còn rực rỡ, do đó hiệu lực cứu giải tai họa bị giảm thiểu đi nhiều.

Càng bất lợi hơn nếu Tử – Vi bị Tuần Triệt hay sát tinh xâm phạm. Trong trường hợp này, đương sự gặp phải những nghịch cảnh lớn như:

− Mồ coi cha mẹ, góa bụa.

− Khắc anh chị em, hay khắc chồng con.

− Thường bệnh hoạn, bị tàn tật.

− Phải tha phương lập nghiệp.

− Gặp nhiều cảnh hiểm ngào.

− Yểu tử.

− Nghèo khổ, xui xẻo, nữ mệnh thì muộn chồng, làm bé.

− Công danh trắc trở, lao tâm chật vật.

Riêng ở Mão Dậu, đồng cung với Tham Lang, Tử – Vi tượng trưng cho người bi quan yếm thế, có chí đi tu, sẽ được hưởng sự thanh nhàn, phúc đức.

6. Ý NGHĨA TỬ – VI VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

Tử – Vi, Thiên Phủ tọa thủ hay giáp Mệnh.

Tử – Vi, Thiên Tướng.

Tử – Vi, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt, Khoa, Quyền, Lộc, Long, Phượng, Quang, Quý, Đào, Hồng…

Tử, Phủ, Vũ, Tướng cách.

Tử, Phủ, Kỵ, Quyền hay Tử, Sát, Quyền ở Tỵ Hợi.

Hay nhất là cách Tử Phủ Vũ Tướng có kèm theo cát tinh kể trên. Đó là cách đế vương, báo hiệu một sự nghiệp vang lừng, ngôi vị sao siêu hàng nguyên thủ (Tổng Thống, Thủ Tướng, Tổng Trưởng có thực quyền). Nếu không gặp sát tinh thì ngôi vị vững vàng, dễ tạo và quyền bính trong thời bình. Ngược lại, nếu bị Kình, Không, Kiếp, Hỏa Linh đắc địa đi kèm thì đắc vị trong thời loạn, tài năng chỉ được thi thố trong cảnh loạn ly, chiến tranh, hoặc phải gặp nhiều hoàn cảnh hết sức khó khăn, đòi hỏi sự đấu tranh chật vật.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Tử – Vi Tuần hay Triệt: người không gặp thời mà gặp nạn, không thể mưu đại sự được, cho dù có chí lớn.

Tử – Vi Thất Sát gặp Tuần Triệt: cũng có nghĩa trên, mưu sự bất thành, chỉ có hư danh, hay gặp tai họa.

Tử – Vi ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi): bất trung, bất hiếu vì ở các vị trí này Tử – Vi gặp Thiên la, Địa võng, (Thìn Tuất) và có Phá Quân đi kèm.

Nếu được cát tinh hội tụ hóa giải thì mới có uy quyền và danh tiếng. Tại các vị trí này, Tử – Vi gặp cả cát tinh và hung tinh là người đặc biệt có mưu lược, biết dùng người, có nhiều thủ đoạn, dám làm việc bất nghĩa, chế phục hung đồ, sử dụng được cả người tốt, người xấu.

Nếu Tử Phá thiếu cát tinh: thì bất nhân bất nghĩa, độc ác, khát máu, tham nhũng thường bị thất bại nặng hoặc phải phá sản một lần.

Tử – Vi Tham Lang đồng cung: đi tu (nếu hội thêm Không Kiếp thì càng chắn chắn).

Tử – Vi Không Kiếp Đào Hồng: số yểu vong.

Tử – Vi Kình Đà Quyền Lộc: tốt nhưng lòng dạ hung hiểm, độc ác, vô đạo, phi nhân, bất nghĩa.

Nói chung, Tử – Vi, Thiên Phủ càng tốt bao nhiêu thì Không Kiếp càng xấu bấy nhiêu. Sự hội tụ với Không Kiếp làm Tử – Vi mất hầu hết uy lực về mọi mặt.

7. Ý NGHĨA CỦA TỬ VI Ở CÁC CUNG

a) Ở PHỤ

Cha mẹ giàu sang, thọ, giúp đỡ được con cháu, để di sản lại nếu được Tử – Vi ở các cung sau:

− Ở Ngọ, Tý.

− Thiên Phủ hay Thiên Tướng hay Thất Sát đồng cung.

Riêng với Thất Sát thì cha mẹ bất hòa với nhau hay bất hòa với con cái.

Những bất lợi gồm có:

− Tử – Vi Phá Quân đồng cung: khắc cha mẹ, mồ coi, hoặc phải xa cha mẹ, hạnh phúc gia đình kém.

− Tử – Vi Tham Lang: cũng có ý nghĩa trên.

Tuy nhiên cần phải xem thêm hai sao Thái Dương và Thái Âm để phối hợp luận đoán vì hai sao này tượng trưng cho cha và mẹ.

Dù ở vị trí tốt nhưng nếu Tử – Vi gặp sát tinh thì mức độ tốt giảm đi nhiều có thể trở thành xấu, tùy theo loại hung sát tinh nhẹ hay nặng.

b) Ở PHÚC

Những trường hợp tốt – được hưởng phúc lâu dài, ít tai họ, giòng họ danh giá, phú quí – được nhận thấy ở các vị trí sau đây của Tử – Vi:

− Ở Ngọ, Tý, tốt nhất là ở Ngọ.

− Thiên Phủ, hay Thiên Tướng đồng cung.

− Thiên Sát đồng cung, nhưng trường hợp này, vì gặp sát tinh nên họ hàng hay chính mình phải lưu lạc, xa quê mới tốt.

Những trường hợp xấu về phúc đức – xa nhà, họ hàng thất tán, giảm thọ, nghèo, nếu khá giả thì yếu – được nhận thấy tại các vị trí Tử – Vi sau đây:

− Tử – Vi Phá Quân đồng cung.

− Tử – Vi Tham Lang đồng cung.

Tử – Vi gặp sát tinh khác nhất là Không Kiếp, Kình Đà, Linh Hỏa. Đây là trường hợp bất lợi nhất.

c) Ở ĐIỀN

Ở các vị trí tốt kể trên, điền sản dồi dào, nhiều nhà cửa, phát đạt thêm mãi, được hưởng di sản hay tự tay lập nên.

Nhưng nếu Tử – Vi đồng cung với Sát, Phá, Tham thì không giữ được của (dù lớn lao) hay phải phá sản (gặp Phá đồng cung) và phải sa sút dần dần. Đặc biệt nếu gặp thêm hung sát tinh thì có thể đi đến vô sản.

d) Ở QUAN

Những bộ sao tốt và xấu ở Mệnh đều áp dụng cho Quan. Tốt nhất là Tử – Vi ở Ngọ hoặc đồng cung với ba chính Tướng, thì hay á quyền, độc tài, tranh quyền, người hay đảo chánh hoặc lấn quyền.

Đi với Thất Sát thì có năng khiếu về võ nghiệp.

Nếu đồng cung với Phá, Tham thì kém hơn, cụ thể như gặp sự thăng trầm, tai họa, bất đắc chí trong quan trường, rồi xoay qua doanh thương.

e) Ở DI

Các cách Tử – Vi ở Ngọ, Tử – Vi ở Tý, Tử Phủ, Tử Tướng, Tử Sát đều tốt – cụ thể là được xã hội thuận lợi – gặp môi trường thuận tiện phùng thời, gặp nhiều người giúp đỡ, giao thiệp với bậc quyền quí và càng ra ngoài nhiều càng may mắn, được tín nhiệm kínjh nể, hậu thuẫn.

Bất lợi là gặp Phá, Tham, sát tinh thường bị nghịch cảnh bên ngoài, bị dèm pha, đâm chọc, quấy nhiễu, chết tha phương, bị giết, bị ám sát.

f) Ở TẬT

Tử – Vi là phúc tinh, đóng ở Tật rất tốt, giúp cứu giải nhiều tai ương, hiểm họa. Đây là sao giải mạnh nhất trong các giải tinh, có hiệu lực giống như Thiên Phủ, Thiên Lương.

Dù đồng cung với Thất Sát cũng có giá trị giải cứu mạnh.

g) Ở TÀI

Riêng Tử – Vi cũng là một sao tài, cho nên ở miếu vượng hay đắc địa sẽ bảo đảm tiền bạc dồi dào, miễn là không gặp Tuần Triệt hay sát tinh.

Đặc biệt đi với chính tinh chủ về tiền bạc như Thiên Phủ, Vũ Khúc thì càng thịnh vượng hơn nữa. Trong trường hợp này đương sự thường giữ trách nhiệm về tiền bạc như ngân hàng gia, Tổng Giám đốc Ngân khố hay Bộ Trưởng Tài Chính.

Đồng cung với Thất Sát cũng làm giàu dễ dàng và nhanh chóng.

Nhưng nếu ở Tý thì kém giàu hơn các trường hợp trên. Đồng cung với Phá thì trước nghèo sau sung túc, nhưng có lần phá sản.

Đồng cung với Tham thì tầm thường, của cải giảm sút lần lần, cho dù có di sản.

Nếu gặp sát tinh nặng chắc chắn có lần phá sản.

h) Ở TỬ

Tử – Vi vừa là Nam đẩu vừa là Bắc đẩu nên tọa thủ ở Tử Tức sẽ có cả trai lẫn gái. Đắc địa trở lên đồng cung với Phủ, Tướng thì đông con và con khá giả.

Với Thất Sát thì khó nuôi con, nhất là thêm các sao xấu và hiếm muộn thì ít con, muộn con.

Cùng với Phá, Tham thì ít con và xung khắc với cha mẹ.

i) Ở THÊ, PHU

Thập toàn nhất là khi Tử – Vi ở Ngọ và đồng cung với Thiên Phủ: gia đìng tương đắc, hòa khí giàu có, chung thủy.

Tử – Vi, Thiên Tướng: vì Thiên Tướng là sao cứng cỏi nên vợ chồng rất can trường, cả hai đều có bản lãnh. Do đó có thể có xích mích, nhưng vẫn khá giả. Thông thường vợ hay chồng là con trưởng.

Gặp Sát, Phá, Tham nói chung thì có trắc trở vì ba sao này không hợp với gia đạo. Sự trắc trở biểu lộ rằng:

− Muộn gai đạo (gặp Sát, Tham) mới tốt.

− Hình khắc, chia ly (gặp Phá, vì Phá chủ về hao tán phu thê).

− Xung đột, bất hòa (gặp Tham, chủ sự ghen tuông).

j) Ở BÀO

− Có Tử – Vi nói chung: có anh cả, chị cả vì Tử – Vi chủ về người đứng đầu.

− Các trường hợp tốt – anh em đông, khá giả, hòa thuận – được thấy trong bộ sao Tử – Vi ở Ngọ, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thất Sát.

− Riêng với Thiên Tướng thì tuy khá giả nhưng hay tranh cãi bất hòa vì Thiên Tướng chủ sự ương ngạnh, cương cường, bất nhẫn.

Bất lợi hơn nếu Tử – Vi đồng cung với Phá Quân (có anh em dị bào xa cách nhau bất hòa) với Tham Lang (ly tán, nghèo, khổ, vất vả) và nếu gặp sát tinh (anh em tử trận, hao hụt lần hồi, không có anh em, hay anh chị em là côn đồ, du đãng, đĩ điếm).

k) Ở HẠN

− Sao Tử – Vi không có vị trí hãm địa, nếu nói chung đại tiểu hạn gặp các cung miếu, vượng hay đắc địa, hoặc đồng cung với Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Hữu, Khoa Quyền Lộc thì rất tốt, danh tài đều lợi, may mắn toàn diện. Nếu đi với Khôi Việt thì nhiều thắng lợi về mọi mặt.

− Riêng ở các vị trí bình hòa như Tý, Hợi, Mão, Dậu thì kém tốt, bình thường, nên nếu gặp bất lợi thì khó qua khỏi.

− Đặc biệt nếu gặp Tuần Triệt ở cả hai hạn thì tính mạng lâm nguy.

− Gặp sát tinh (Không, Kiếp, Kỵ, Hình): đau ốm, mất của, kiện tụng.

− Gặp Kình, Đà, Kỵ: đau ốm, mắc lừa.

VŨ KHÚC

BẮC ĐẨU TINH, ÂM, KIM.

1. VỊ TRÍ CỦA VŨ KHÚC Ở CÁC CUNG

− Miếu địa: Thìn, Tuất, Sửu Mùi.

− Vượng địa: Dần, Thân, Tý, Ngọ.

− Đắc địa: Mão, Dần.

Hãm địa: Tỵ, Hợi.

2. Ý NGHĨA CƠ THỂ:

Vũ khúc chỉ có hai bộ phận: vú và nốt ruồi.

a) ĐỐI VỚI VÚ: Không thấy sách vở nào đề cập chi tiết những đặc điểm của bộ ngực qua sao Văn Khúc. Có lẽ vì quan niệm xưa không chú trọng đến bộ ngực phụ nữ, điều mà ngày nay được phái đẹp xem như một mối quan tâm trọng yếu cho sắc đẹp cơ thể.

Không thể suy diễn từ vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc để kết luận về bộ ngực phụ nữ. Điều này chắc chắn đưa đến nhiều sai lầm.

Tuy nhiên, có lẽ việc sát, hao và bại tinh xâm phạm Vũ Khúc có thể ảnh hưởng đến bộ ngực phụ nữ không ít.

b) ĐỐI VỚI NỐT RUỒI: nếu Vũ Khúc đi với Đào hay Hồng thì nốt ruồi son.

3.- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO:

a) Nếu Vũ Khúc đắc địa, người đó có thân hình nở nang cao vừa tầm, nặng cân, đầu và mặt dày (có sách cho là mặt vuông), vẻ mặt uy nghi, tiếng nói to, có nốt ruồi ở chỗ kín.

b) Nếu hàm địa thì người bé nhỏ, thấp, hơi đen, có nhiều ngấn vết, tóc rậm và xấu.

4.- Ý NGHĨA BỆNH LÝ:

Vũ ở mão, dù là đắc địa, thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết

Vũ ở Dậu, thì bị nội thương khó chữa.

Vũ tướng đồng cung ở Tật: có ám tật.

Vũ Tham Xương Khúc đồng cung: nhiều nốt ruồi, hay mắc bệnh có liên quan đến lông tóc.

Vũ Sát đồng cung: bệnh ở bộ máy tiêu hóa.

Vũ Long đồng cung: có nốt ruồi nhỏ.

Vũ Riêu đồng cung: bệnh tê thấp hay phù chân tay.

Vũ Riêu Việt Toái: câm

5.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH:

a) NẾU VŨ KHÚC ĐẮC ĐỊA:

− Thông minh.

− Có chí lớn, hay mưu đồ đại sự.

− Có óc kinh doanh, có tài buôn bán.

− Tính mạnh bạo, quả quyết, cương nghị, thẳng thắn.

− Hiếu thắng.

Đối với phụ nữ, các ý nghĩa kể trên không thay đổi: đó là người tài giỏi, gan dạ, can trường.

b) NẾU VŨ KHÚC HÃM ĐỊA

− Kém thông minh.

− Tham lận, thiếu lương thiện.

− Hà tiện, bủn xỉn.

− Ương ngạnh.

Ý nghĩa này càng sâu sắc nến Vũ Khúc gặp thêm sát tinh. Riêng đối với phụ nữ thì:

− Tham lận, bạo tợn.

− Hay lấn át chồng.

Bạo ngược lăng loàn (nếu gặp sát tinh).

6.- Ý NGHĨA TÀI LỘC, CÔNG DANH:

Vũ Khúc vốn là sao tài nếu ý nghĩa tài lộc rất mạnh.

a) NẾU VŨ KHÚC ĐẮC ĐỊA:

− Suốt đời giàu sang, tiền bạc dư dả, được nắm giữ tiền bạc.

− Có uy danh lừng lẫy, sự nghiệp lớn lao.

b) NẾU VŨ KHÚC HÃM ĐỊA:

− Bất đắc chí, công danh trắc trở.

− Tiền bạc khó kiếm.

− Thường phá tán tổ nghiệp.

− Thường phải ly hương tự lập, không nhờ được người thân.

c) NẾU VŨ KHÚC Ở SỬU MÙI:

Lúc thiếu thời thì no ấm, nhưng còn bất đắc chí vê công danh và tiền bạc. Sau 30 tuổi và càng về già càng tốt.

7.- Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA:

Tiên quyết đối với cả hai phái, dù là đắc hay hãm địa, Vũ Khúc là sao cô độc, thường cách biệt với người thân, ít bè ít bạn, nếu không khắc cha mẹ, anh em, tất phải khắc vợ hay chồng, khắc con hay hiếm con.

Sao này ví như sao Cô Thần, Quả Tú, cho dù có đủ vợ đủ chồng, đủ con, người đó vẫn cảm thấy lẻ loi, cô độc, hoặc chịu những bất hạnh của chồng ngoại tình hay dang dở, của con bất mục “một mãnh tình riêng ta với ta”, chưa kể trường hợp không chồng nếu Vũ hãm đi liền với Phúc, Mệnh Thân xấu.

Cũng có nghĩa cô độc, ít hạnh phúc gia đình và xã hội, nếu Vũ Khúc đi liền với Cô, Quả, Đấu Quân, Thái Tuế, là những sao hiu quạnh, làm tăng ý nghĩa lẻ loi của Vũ Khúc.

a) NẾU VŨ KHÚC ĐẮC ĐỊA:

− Hưởng phúc.

− Sống lâu.

b) NẾU VŨ KHÚC HÃM ĐỊA:

− Lao tâm khổ trí.

− Nữ thì ưu phiền vì gia đạo, khắc chồng hại con.

− Bị bệnh tật, tai họa.

− Yểu tử.

Nếu thân sát tinh, các nghĩa này càng chắc chắn và mạnh mẽ hơn.

Riêng ở Mão thì khó tránh tai nạn xe, chưa kể các bệnh tật khả hữu liệt kê ở mục bệnh lý.

8.- Ý NGHĨA CỦA VŨ KHÚC VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC:

a) CÁC CÁCH TỐT

Vũ khúc, Văn khúc đắc địa: thông minh, học rộng, có tài năng, biết cả văn lẫn võ, làm việc bán văn bán võ, nếu là võ nghiệp thì làm ở văn phòng, làm tham mưu, thiết kế.

Vũ, Khôi, Việt: làm giám quan tài chính, coi việc xuất, nhập kho tàng, kiểu như Tổng Giám Đốc Ngân Khố hay Tổng Đốc Ngân Hàng

Vũ Lộc Mã: lập nghiệp ở xa quê hương nhưng rất thịnh vượng. Nếu ở dần có cách này thì sự nghiệp rất lớn ở tha hương.

Vũ Lộc Quyền ở Dẩn Thân: hết sức giàu có như Vương Khải (như Vũ Tướng ở Dần Thân).

Vũ Quyền Nữ Mệnh: đàn bà khôn ngoan tần tảo, gầy dựng tất cả sự nghiệp cho chồng, chồng phải nể vợ.

Vũ Tấu Đào Hồng Hỷ: ca sĩ, kịch sĩ giỏi, thợ may khéo.

Vũ Hình Riêu Tấu: thợ mộc giỏi.

b) CÁC CÁCH XẤU CVÀ THƯỜNG:

Vũ Phá Tỵ Hợi : tham lận, bất lương , lập nghiệp ở xa, suốt đời vất vả, lao khổ, không giữ được nghiệp tổ mà phải phá tán cho đến hết.

Vũ, Sát, Phá Liêm ở Mão: bị tai nạn về điện lửa, sấm sét và bệnh thần kinh, cô đơn, bần hàn.

Vũ, Kình Đà, Phá: bị khốn hại vì tiền.

Vũ hãm, Kiếp Sát đồng cung, Kình chiếu: rất gian ác, bất lương, giết người không gướm tay, khát máu.

c) VŨ Ở SỬU MÙI:

Nếu Mệnh Thân an ở Sửu Mùi có Vũ Tham đồng cung thì trước nghèo sau giàu, càng già càng phú quí.

Nếu gặp kiếp đồng cung thì luận đoán đảo ngược.

9.- VŨ KHÚC Ở CÁC CUNG KHÁC:

a) Ở TÀI:

Vũ là sao tài, đóng ở tài tất mang lại tiền bạc. Tài lộc đồi dào hay không còn tùy vị trí đắc địa hay hãm địa của Vũ Khúc và còn hội tụ với cát tinh.

Các sao hợp với Vũ về tài lộc gồm có:

− Chính tinh:

Thiên Phủ, Am Dương sáng sủa, Tử vi, Thiên tướng.

− Trợ tinh:

Hóa Lộc, Lộc Tồn, Sinh, Vượng, Thai Tọa, Quang Quý, Tả Hữu, Long Phượng, Đẩu Quân, Cô Thần, Quả Tú, Thiên Mã, Hóa Quyền.

Các sao khắc với Vũ Khúc về tài lộc:

− Chính tinh:

Phá Quân đồng cung.

− Trợ tinh:

Đại, Tiểu Hao, Tuần, Triệt, Không Kiếp, Kình Đà, Phục Binh, Hóa Kỵ.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều và đặc tính nặng nhẹ các sao đi kèm, tùy theo sự đồng cung hay chiếu mà kết hợp luận đoán, sau khi xét qua hàm số của Phúc, Mệnh, Thân.

b) Ở ĐIỀN:

Sự luận đoán giống như ở cung tài.

c) Ở TẬT:

Xem mục bệnh lý của Vũ Khúc

Nếu hợp mệnh lại đắc địa thì khí quyết tốt, mạnh khỏe luôn. Nếu hãm địa và khắc Mệnh thì hay có bệnh phong hay trĩ.

Ngoài ra người mệnh Kim và Thủy (tức là hai hành tương sinh với Vũ Khúc) cũng ít bệnh. Trái lại, nếu mệnh Mộc và Hỏa thì bệnh nhiều hơn.

d) Ở Di:

Mệnh Thủy, Thổ và Kim gặp Vũ đắc địa lại thêm cát tinh tốt hội chiếu thì ra ngoài buôn bán làm giàu rất dễ dàng.

Nếu hãm đại và mệnh khắc Vũ khúc thì là tiểu thương hoặc khó kiếm tiền.

Dù sao Vũ ở Di tất phải đi xa làm ăn.

e) Ở QUAN:

Ba loại mệnh Thổ, Thủy, Kim gặp Vũ đắc địa ở quan lộc và thêm cát tinh hội chiếu thì sự nghiệp công danh vô cùng hiển đạt.

Vũ Phủ đồng cung: công danh hoạt đạt, có tài kiêm văn võ, có chức vụ liên quan đến kinh tề, chính trị.

Vũ Tướng đồng cung: quan trường hay thương nghiệp đều đắc lợi.

Vũ Sát đồng cung: võ hiển, thường lập chiến tích ở xa nhưng thăng giáng thất thường.

Vũ Phá đồng cung: võ nghiệp nhưng vất vả, không bền, xoay nghề buôn thì phát.

Vũ Tham đồng cung: buôn bán làm giàu, nhưng phải sau 30 tuổi.

Tùy sự hội tụ với các sao nhỏ, ý nghĩa sẽ uyển chuyển đi.

f) Ở HẠN:

− Vũ Lộc Mã Cơ Hỷ, Loan: thành gia thất.

− Vũ Cự Quyền: được lệnh trấn nhậm biên cương.

(Tư lệnh Vùng hay Đại sứ).

ÂN QUANG (Mộc)

THIÊN QUY(Thổ)

***

Quang, Quý là hai phúc tinh, có nhiều ý nghĩa phúc đức và trường thọ hơn hết.

1.- Ý NGHĨA PHÚC THỌ:

Về phúc thọ, Quang Quý có nghĩa:

- giảm bớt nhiều bệnh tật , tai họa.

- đem lại nhiều may mắn, thọ.

Quang, Quý tượng trưng cho phúc đức của trời ban cho (Grâce de Dieu), sự che chở của Trời Phật hay Linh Thiên cho con người, Quang, Quý biểu hiện cho sự giúp đỡ của Trời, còn tả Phù, hữu bật biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời.

2.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH:

Quang Quý thủ hay chiếu mệnh có nghĩa:

- tính nhân hậu, lòng từ thiện, sự hên, may mắn.

- sự thành tín với bạn bè.

- sự hiếu để đối với cha mẹ.

- sự chung thủy với vợ, chồng.

- sự tín ngưỡng nơi đấng linh thiêng, khiếu tu.

Người có Quang Quý bao giờ cũng có thiện tâm, chủ làm lành, không hại ai cho nên ít bị người hại, tin tưởng vào phúc đức và nhân quả, được thần linh che chở cho một cách vô hình. Đây là bộ sao của hiểu đệ tử nhà nho, nhà phật. Người có Quang Quý thủ mệnh có yếu tố nội tâm để trở thành phật tử hay ít ra là cư sĩ. Ơ ngoài đời là bật quân tử, được thiên hạ quá chuộng nhờ đức hạnh xử thế. Nhờ thiện tâm sẵn có.

Cùng với tả, hữu, Thiên quang quý nhân và Thiên phúc quý nhân, Quang Quý chủ sự may mắn thịnh đạt, do sự phù trợ của trời, của người trong nhiều công việc. Tất cả các sao kể trên hợp thành một thể phúc tinh, ban nhiều lợi ích từ bạn bè, xã hội, người trên, kẻ dưới và linh thần. Đây là người có đức lớn, có hậu thuẫn rộng rãi.

3.- Ý NGHĨA QUANG QUÝ Ở CÁC CUNG:

Vốn là phúc tinh, Quang Quý ở cung nào cũng đẹp, đem phúc lại cho cung đó. Vì vậy, Quang Quý không có vị trí Hãm Địa.

a) Ở PHU THÊ:

Phú trời cho được thể hiện bằng:

- hôn nhân vì tình (mariage d’amour).

- vợ chồng hòa thuận và thương yêu nhau, chịu đựng được nghịch cảnh và lòng dạ sắc son: đó là trường hợp những người biết thủ tiết như Pénélope

- ở vậy nuôi con, không tục huyền, không tái giá.

b) Ở TỬ:

- có con hiếu để với cha mẹ và được cha mẹ thương yêu.

- có thể lập con nuôi để làm phúc.

- có sách cho là có con thánh thần.

c) Ở BÀO:

- anh chị em hòa thuận và giúp đỡ lẫn nhau.

- có anh nuôi chị em nuôi.

- có thể anh chị em kết nghĩa, kiểu như Lưu Bị, Quan Công và Trương Phi thời tam Quốc.

d) Ở TÀI:

- thường được người giúp đỡ tiền bạc, của cải.

- thường được nhiều may mắn về tiền bạc.

- có thể được hưởng di sản.

e) Ở ĐIỀN:

- được hưởng di sản (nhà, đất) của tổ phụ, của cha mẹ để lại.

- được người hiến nhà, hiến đất cho ở.

f) Ở PHỤ:

- được cha mẹ thương yêu.

- có thể có cha mẹ nuôi đỡ đầu.

g) Ở DI:

- sinh phùng thời, được may mắn, hên ở xã hội.

- được xã hội giúp đỡ, quí nhân phù trợ làm nên.

h) Ở NÔ:

- được tôi tớ đắc lực và trung tín.

- có bạn bè tốt quí mến, giúp đỡ tận tình.

- được nhiều thuộc quyền phò tá.

- được nhiều nhân tình thương yêu.

Ở TẬT:

- ít bệnh tật, tai họa.

- có bệnh thì chống khỏi, gặp thầy giỏ, thuốc hay.

j) Ở QUAN:

- hay giúp đỡ đồng nghiệp, lấy chí thành mà đãi người.

- được thượng hạ cấp quí trọng, nâng đỡ.

- được chỗ làm, nghề nghiệp đúng sở thích

- may mắn trong quan trường, sự nghiệp.

k) Ở PHÚC:

- được thần linh che chở, ước gì được nấy.

- thọ, dòng họ kết đoàn, đùm bọc nhau.

- khi chết, được người hiến đất chôn cất.

*

* *

Tóm lại, với bấy nhiêu ý nghĩa đó, Quang Quý là bộ sao rất sung mãn về nhiều phương diện, rất hữu ích cho bất luận cung nào, cho bất luận tai họa hay hỉ sự nào. Những ý nghĩa trên càng chắc chắn hơn, càng có tác dụng mạnh mẽ hơn nếu được thêm phúc tinh khác đi kèm chẳng hạn như:

- Tả phù

- Hữu bật

- Tràng sinh

- Đế vương

- Thiên giải

- Địa giải

- Giải thần

- Hóa khoa

- Thiên quan

- Thiên phúc

- Thiên thọ

- Tứ đức …

Việc tiếp giác với Quang Quý cũng tốt, tuy không bằng Quang Quý tọa thủ.

BÁC SĨ (Thủy)

1.- Ý NGHĨA CỦA BÁC SĨ:

Là cát tinh, Bác Sĩ có nghĩa:

- Thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy (Bác sĩ có đặc tính như sao Tử)

- ngôn ngữ hoạt bát.

- khoan hòa, nhân hậu.

- lợi ích cho việc thi cử học hành.

- giải trừ bệnh tật.

Về các điểm này, bác sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hành đồng thời cứu giải bệnh tật. Như Bác sĩ không mạnh bằng sao Khoa.

2.- BÁC SĨ VÀ CÁC SAO KHÁC:

- Bác Sĩ Hóa Khoa: có học có hành.

- Bác sĩ Am Dương Xương Khúc: có khoa danh làm nên.

BẠCH HỔ

TANG MÔN (Mộc)

1.- Ý NGHĨA CƠ THỂ:

Chỉ có Bạch Hổ chỉ máu xương, còn tang Môn không có chỉ bộ phận cơ thề nào.

2.- Ý NGHĨA BỆNH LÝ:

Tang, Hổ là bại tinh cho nên báo hiệu 2 loại bệnh tật.

a) Bệnh về tinh thần: biểu hiện bằng sự âu sầu, u buồn, ủy mị, bi quan.

b) bệnh về vật chất, cụ thể là máu huyết, gân cốt như hoại huyết, áp huyết cao, đau gân , đau tim, nhức xương , tê thấp. Vì vậy, đối với phụ nữ, tình trạng khí huyết kém hay đưa đến sự đau yếu về kinh nguyệt, về tử cung, có ảnh hưởng đến sự sinh nở.

Những bệnh hoại này càng rõ rệt nếu tang Hổ đồng ở cung Mệnh hay cung Tật, dù có tại đó, tang Hổ đắc địa (ở bốn cung Dần Thân mão Dậu).

3.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH:

a) NHỮNG Ý NGHĨA TỐT CỦA TANG HỔ ĐẮC ĐỊA:

- sự can đảm, quả cảm, có nghị lực.

- sự tài giỏi, quyền biến, thao lược, ứng phó được với nghịch cảnh.

- khả năng xét đoán, lý luận giỏi, có tài hùng biện. Đi chung với tấu Thư, Lưu Hà, Xương Khúc thì khả năng hùng biện rất sắc sảo. Đó là bộ sao quan tòa, luật sư, chính trị giỏi, thương thuyết gia, giáo sư, giáo sĩ.

- thích hoạt động về chính trị, cũng như có khả năng và có thể hiển đạt về võ nghiệp. Đây là bộ sao văn võ kiêm toàn, đa năng, đa hiệu.

- Riêng với phụ nữ thì có khí phách, có ý chí mạnh như đàn ông, có tâm tính của nam giới. Đó là những người rất đặc biệt, tự tay lập nghiệp, quán xuyến cả nội trợ và ngoại giao, vừa đắc dụng trong gia đình, vừa đắc dụng ngoài xã hội.

b) NHỮNG Ý NGHĨA XẤU CỦA TANG HỔ HÃM ĐỊA:

- sự ương ngạnh, ngoan cố, cứng đầu, bướng bỉnh.

- tính ưu tư, hay lo lắng, phiền muộn, cô độc.

- thích chơi bời, ăn ngon, mặc đẹp, hay say sưa nhậu nhẹt (nam giới).

4.- Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ:

Đắc địa nam Mệnh thường hiển đạt về chính trị nếu được võ tinh đi kèm.

Nhưng về phúc thọ, Tang Hổ thủ Mệnh, dù đắc địa, cũng bị mồ côi sớm, có khi mất lọt lòng mẹ. Riêng phái nữ thì gia đạo, hôn nhân thường bị trắc trở, phải muôn chồng, góa bụa hoặc đau khổ tru phiền vì chồng con. Đây là 2 sao bất lợi nhất cho đại gia đình (mồ côi) và tiểu gia đình (xung khắc, ly cách). Mặt khác, vì Tang Hổ cũng bất lợi cho sự sinh nở cho nên, nữ Mệnh có thể bị nguy hiểm tánh mạng vì sinh đẻ – hoặc mình chết, hoặc con chết – hoặc phải đau yếu tử cung, hư thai, dù có sinh con cũng hết sức khó nuôi.

Vì vậy, tang Hổ bất lợi cho cả cha mẹ gia đạo và con cái, chưa Kể ảnh hưởng xấu đối với chính mình về mặt tâm lý, tính tình, vận số.

Đặc biệt đi với sát tinh thì tai hại rất nhiều và ảnh hưởng đến nhiều phương diện, cụ thể như:

- khổ cực, cô độc.

- khắc vợ, chồng, góa bụa, cô đơn.

- bị bắt bớ, giam cầm.

- bị bệnh tật trầm kha.

- bị tai nạn nguy hiểm đến tính mạng.

- yểu tử.

Phải cần sao giải mạnh mới chế giảm được bất lợi đó.

5.- Ý NGHĨA CỦA TANG HỔ VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC:

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT:

- Hổ Phi đồng cung (gọi là hổ mọc cánh): chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, tháo vát, cũng lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, đạt quyền chức, may mắn nói chung.

- Hổ, Cát, Long, Phượng (gọi là Tứ Linh): cũng rất hiển đạt về uy danh, sự nghiệp, uy tín, khoa giáp.

- Hổ Kinh hay Hổ Hình đồng cung hay hợp chiếu: người có chí khí hiên ngang, có mưu lược, có tài quyền biến, rất đắc lợi về võ nghiệp và văn nghiệp.

- Hổ ở Dần (gọi là hổ cư hổ vị): ví như cọp ở rừng núi, có thể vùng vẫy tung hoành như ý muốn. Có nghĩa như gặp được thời, gặp vận hội may mắn, có thể phát huy tài năng, đạt chức quyền cao. Vị trí này rất hợp với 2 tuổi Giáp và Kỷ, thường lỗi lạc về võ nghiệp, lưu danh hậu thế. Rất độc với tuổi Bính, Mậu.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU:

- Hổ Tham: bị thú dữ cắn chết.

- Tang, Hổ, Điếu, Bình (gọi là tứ Hung): rất độc, báo hiệu cho tang tóc, tai nạn chết người, họa lớn. Nếu có Thiên Đồng thì hóa giải được.

- Tang Hổ gặp Lưu Tang, Lưu Hổ: tang tốc liên tiếp, ưu phiền rất nặng, tai họa khủng khiếp.

6.- Ý NGHĨA TANG HỔ Ở CÁC CUNG KHÁC:

a) Ở PHU THÊ:

có những nghĩa hoặc một trong những ý nghĩa sau:

- cưới chạy tang.

- có tang chồng hay vợ hoặc ly thân, ly hôn.

- ở góa (nếu Phúc, Mệnh, Thân xấu)

- lấy vợ hay chồng có tật, mù lòa, què gãy mới tránh được hình khắc, chia ly.

b) Ở BÀO:

thường mất anh chị em

- Tang Hổ Trực Tuế: anh chị em bất hòa.

- Tang, Mã: anh chị em ly tán.

c) Ở TỬ:

Sẽ có một trong các ý nghĩa sau:

- khó sanh, sanh non ngày tháng

- sanh con khó nuôi.

- sanh con nhưng không nuôi được.

- gặp Kình, Sát: có thể không con.

- gặp Không , Kiếp: sát con.

- gặp Thai: sẩy thai, con chết non.

- gặp Không , Kiếp, Thai: có thể phá thai.

- nếu thêm Hình: có mổ xẻ lúc sanh nở (césariene) con chết trong bụng mẹ, khó đẻ, phá thai.

d) Ở ĐIỀN:

- Tang Hỏa: có cháy nhà hay một phần nhà.

- Tang, Phục, Không ,Phù: vô sản.

- Tang, Đào, Hồng: hưởng di sản của cô dì để lại.

e) Ở TẬT:

Bệnh hoạn nhiều, nhất là các bệnh kể trên mục I.

f) Ở PHÚC:

- Tổn thọ.

- gia đình không toàn vẹn.

g) Ở HẠN:

Có tang trong các trường hợp sau:

- Tang Mã Khốc Hư hay Tang Quả Khốc hư.

- Tang Hổ Bạch, Khách.

- Gặp Lưu Tang, Lưu Hổ, Lưu Khốc, Lưu Hư (có nhiều tang liên tiếp, có đại tang).

- Tang, Hình, Khách.

- Tang Hổ, Khốc Mã (súc vật chết vì bệnh tật).

- Tang Khách Kỵ Hình: tự ải.

Bị ác thú cắn nếu gặp:

- Hổ Riêu hay Hổ Đà Kỵ Nhật

- Hổ Đà Hình hay Hổ Khốc Riêu

- Hổ ở Dần, Kiếp ở Tuất.

Bị kiện tụng, khẩu thiệt, ốm đau nếu gặp:

- Hổ, Phục.

- Hổ, Tuế, Phù, Phủ

Đại, Tiểu Hạn cần lưu ý xem kỷ Tang Hổ và Lưu Tang, Lưu Hổ. Nếu đồng cung thì sự hung hiểm càng nhiều.

BÁT TỌA

TAM THAI (Thủy)

1.- Ý NGHĨA CƠ THỂ:

Tam Thai là tráng, phần thiên đình trên tướng mặt.

Bát tọa là cằm, phần hạ đình trên tướng mặt.

2.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH:

Thai, Tọa là hai đài cát tinh, có nghĩa:

- ưa sự thanh nhàn, hưởng thụ, an phận, ung dung.

- từ đó có nghĩa lười biếng, không hiếu động.

Thai Tọa tượng trưng cho người an phận thủ thường, đủng đỉnh thụ hưởng, dù là trong thanh bần. Đây là tâm trạng của người không biết lo, bình thản, chuyện đến đâu hay đến đó, miễn là trời sinh voi sin sinh cỏ. Vì vậy, người có hai sao này ít có huynh hướng cách mạng, canh cải, không thích đấu tranh mà lại xu thời, bảo thủ, nắng chiều nào che theo chiều đ1. Nó hãm đà ganh đua, tiến bộ và chủ về sự nhàn hạ, ẩn dật.

Về mặt tính tình, Thai Tọa là hai sao biểu hiện rõ rệt nhất học thuyết Lão Trang, chủ sự về thanh tịnh tâm hồn, bất chấp những thăng trầm ngoại cảnh.

3.- Ý NGHĨA TÀI SẢN:

Nếu ở Điền hay Tài, Thai Tọa có nghĩa:

- có tiền bạc, điền sản.

- không lo âu về tiền bạc, điền sản, dù ít tài sản.

4.- Ý NGHĨA THAI TỌA VỚI CÁC SAO Ở CÁC CUNG:

- Thai, Tạo Mộ:

Đây là cách gọi là Mộ Trung Thai Tọa, chủ sự quí hiển làm nên, nhất là khi cả 3 sao được tọa thủ ở 4 cung Tử Mộ là Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Cách này ở cung Mệnh hay cung Quan là thích hợp.

- Thai, Tọa Đào:

Nếu ở cung Quan thì đắc quan từ lúc tuổi trẻ, ra làm việc sớm.

Việc tiếp giáp Thai, Tọa cũng tốt như Thai Tọa tọa thủ.

BỆNH (Hỏa)

BỆNH PHÙ (Thổ)

* * *

1.- Ý NGHĨA BỆNH VÀ BỆNH PHÙ:

Hai sao này đồng nghĩa, cũng chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật.

- Sách vở không thầy định bệnh cho hai sao này, cũng không thấy cường độ của bệnh nặng và nhẹ.

Chỉ có thể suy đoán rằng đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng , thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu, “nắng không ưa, mưa không thích”.

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài.

- Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ thiếu tươi nhuận, xanh xao, vàng vọt.

- Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao bệnh hay Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

2.- Ý NGHĨA Ở CÁC CUNG:

a) Ở MỆNH, TẤT:

- hay bệnh hoạn, bất khả dụng về thả chất

- Bệnh, Đào, Riêu: bệnh phong tình.

- Bệnh, Hao, Sát, Hình, Kỵ: ác bệnh, khó chữa.

b) Ở TỬ:

Bệnh, Phá: ít con

Có sách cho rằng Thiên Lương giải được bất lợi của 2 sao này.

Có 2 sao này gặp sát Phá Tham Vũ thì lại ít bệnh.

ĐẾ VƯỢNG (Kim)

***

1. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Đế vượng là lưng lay lưng dài vì Đế vượng chủ sự phong phú, mập mạp, thừa thãi.

Đế vượng Khốc Hư: đau lưng, thận suy.

2. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Uy nghi, đừơng bệ.

- Quảng đại, từ thiện, bác ái.

Đế vượng gần như đồng nghĩa với Tràng sinh và hội chiếu với Tràng sinh. Cả hai sao được xem như hai hệ số làm tăng ý nghĩa những sao đồng cung.

3. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

Gia tăng phục thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.

Giải trừ bệnh tật, tai họa.

Tăng tiên cong danh, quyền thế, tiền bạc.

Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.

Do đó, Vượng và Sinh cùng với phúc tinh, quý tinh, tài tinh, quyền tinh, văn tinh sẽ làm tăng thêm phúc thọ, phú, quý, quyền, khoa của lá số rất nhiều Vượng, Sinh có khả năng chế giải một số hung tinh hạng nhẹ.

Ý NGHĨA ĐẾ VƯƠNG Ở CÁC CUNG

a) Ở MỆNH THÂN

- Tử vượng đồng cung: có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, cókhả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.

- Tử, Vượng, Sinh: người có tinh thần hết sức quản đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.

b) Ở TÀI, ĐIỀN

- Vượng, Lộc: phát tài, có của điền sản dồi dào.

- Vượng, Tả Hữu, Am Dương, Tuất Thìn: triệu phú.

c) Ở QUAN

- Vượng Quyền: có quyền chức lớn.

- Vượng Khoa: lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học giá trị. Nếu thêm Khôi Việt, Xương Khúc, Quốc An, Am Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế (kiểu như Victor Hugo, Tagore, Kant, marx.. ) Được giải thưởng thế giới Nobel, được vào văn miếu công thần sau khi chết.

d) Ở BÀO

- Vượng Thai: đông anh chị em. (Vượng, Sinh cũng vậy)

- Vượng Thai Tuyệt Tướng hay Vượng Thai Phục Tướng: có anh chị em dị bào.

e) Ở TỬ

- Vượng Sinh: đông con, có hào con (fécond)

Nếu thêm cát tinh: con đông, hiển đạt.

f) Ở PHÚC

- Có Vượng: đông con và thọ.

Tóm lại, Đế vượng là một trong các quý tinh có nghĩa toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.

ĐÀ LA

***

1. Ý nghĩa tướng mạo: Người Mệnh có Đà La đơn thủ thì "có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông mày rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thương có tỳ vết và thẹo".

2. Ý nghĩa bệnh lý: Đà là sát tinh nên hay gây hình thương cho bộ phận cơ thể đi kèm.
- Đà, Nhật, Nguyệt, Kỵ: đau mắt nặng, có thể lòa
- Đà, Phượng, Các: cứng tai, điếc tai.

3. Ý nghĩa tính tình: Nếu đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi thì:
- can đảm, dũng mãnh
- thâm trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm
Nếu hãm địa, Đà La có nghĩa:
- hung bạo, gian hiểm, độc ác
- dâm dật

4. Ý nghĩa của đà la với các sao và cung khác:
a. ở Mệnh:
- Đà, Lực, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: có quyền hành, được nhiều người kính phục
- Đà, Hình, Không, Kiếp, Sát, Kỵ: đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của
- Đà, Riêu, Kỵ ở liền cung: họa vô đơn chí - Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình: số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám
b. ở Phu Thê:
- Đà, Riêu, Sát, Hỏa, Linh: đàn bà giết chồng
- Đà, Khốc, Hư (hay Linh Hỏa): vợ chồng xung khắc
- Đà Tuế: sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách c. ở Tử:
- Đà Không Kiếp Hỏa (Linh): con ngỗ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẩn
- Đà Kỵ: muộn con trai
d. ở Quan:
- Đà Mã: bôn ba, quân nhân phải đi đánh giặc luôn
- Đà, Tả, Hữu, Lộc, Quyền ở Dần Thân Tỵ Hợi: rất hiển đạt về võ nghiệp e. ở Phúc:
- Đà ở Dần Thân vô chính diệu: phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ
- Nếu bị thêm Tuần, Triệt: trở thành xấu
g. ở Hạn:
- Đà Kình hay Đà ở Thìn, Tuất: có ngục hình
- Đà Không Kiếp: tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt
- Đà Tuế Kỵ: bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã
- Đà Mã: thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.
- Đà Lưu Đà: tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.

ĐỊA GIẢI

GIẢI THẦN

THIÊN GIẢI

***

1. Ý NGHĨA CỦA THIÊN GIẢI, ĐỊA GIẢI VÀ GIẢI THẦN

Ba sao này đều là Thiện Tinh và có ý nghĩa:

a) VỀ TÍNH TÌNH

- sự đức độ, khoan hòa, thuần hậu.

- sự từ thiện, lòng nhân hay giúp đỡ người khác.

Người có ba sao này tâm tính lương thiện, hứơng thiện, không hại ai, vị tha, hay giúp đỡ người hoạn nạn hay người yếu kém. Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống như Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

b) VỀ PHÚC THỌ

- Chủ sự giải ách, trừ hung.

- Giảm bệnh tật, tránh hay giảm tai hoạ.

- Làm tăng phúc thọ, may mắn đặc biệt.

Ngừơi gặp những sao này thủ mệnh thường gặp nhiều giải may lạ lùng và bất ngờ.

Về điểm này, ba sao trên có đặc tính giống sao Hoá Khoa cũgn là một sao giải họa rất mạnh.

2. TAM GIẢI VÀ CÁC SAO GIẢI KHÁC

Khoa Tử – vì có khá nhiều sao cứu giải.

Về chính tinh thì có Tử – vi, Thiên phủ, Thiên lương, Thiên đồng. Về phụ tinh thì có Quang Quý, Tả Hữu, Hoá khoa, Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu âm, Thái dương, Thiên phúc quí nhân, Thiên quan quí nhân, Hoá lộc, Lộc tồn, Bác sĩ, Tràng sinh, Đế vượng, Triệt, Tuần. Hiệu lực các sao này mạnh hay yếu tuỳ bản chất, tuỳ sự hội tụ và tuỳ sự xa lánh sát tinh. Có thể xếp hạng hiệu lực này như sau:

- Sao giải mạnh:

Tử – vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Triệt, Tuần.

- Sao giải nhỏ:

Địa giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức, Thanh long, Thiếu dương, Thiếu âm, Thiên quan quí nhân, Thiên phúc quí nhân, Hoá lộc, Lộc tồn, Bác sĩ, Tràng sinh, Đế vượng.

Giữa các phụ tinh, Hóa khoa đứng đầu các sao giải vì hiệu lực mạnh mẽ cũa nó. Sao này còn được gọi là “Đệ nhất giải thần”, có tác dụng cứu giải hầu như toàn diện. Tác dụng này bắt nguồn từ sự khôn ngoan và phẩm hạnh tốt của con người. Trong khi đó, các sao Quang quý, Thiên giải, Địa giải tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng và những sao Tả Hữu, Giải thần , Thiên quan, Thiên phúc biểu hiện cho sự giúp đỡ của người đời đối với mình.

Càng hội tụ nhiều sao giải, sự may mắn càng nhiều thêm. Riêng sao Thiên giải có hiệu lực chế khắc hai hung tinh là Đà la và Kiếp sát. Không thấy nói đến tác dụng của Địa giải và giải thần.

3. TAM GIẢI Ở CÁC CUNG

- Tam giải rất tốt khi đóng ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật. Nếu giáp Mệnh và Thân thì cũng tốt.

- Tuy nhiên, ở cung Điền, cung Tài, Thiên giải và Giải thần làm hao hụt của cải. Không thấy nói đến sao Địa giải,nhưng có lẽ sao này cũng có tác dụng trên ở hai cung này.

(Nên xem các sao Thiên đức, Nguyệt đức, Phúc đức, Long đức. Bốn sao này hội với Tam giải tạo ra phúc đức lớn ).

ĐỊA KHÔNG (Hỏa)

ĐỊA KIẾP (Hỏa)

1. ĐẶC TÍNH ĐẠI CƯƠNG CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

a) HIỆU LỰC ĐỊA KHÔNG ĐỊA KIẾP

Địa không Địa Kiếp là hai sát tinh nặng nhất, mạnh nhất trong các vì sao xấu. Tuy chỉ là phụ tinh, nhưng ảnh hưởng của hai sao này mạnh ngang ngửa với chính tinh đắc địa. Chỉ riêng một trong hai sao cũng đũ hóa giải hầu hết hiệu lực của sao tốt nhất là Tử – vi.

Ngay cả trong bốn vị trí đắc địa là Tỵ, Hợi , Dần, Thân, hai sao này cũng còn tiềm phục phá hoại, tuy có góp phần gia tăng tài danh một cách nhanh chóng. Nhưng, cái may thường đi liền với cái rủi: sự hoạnh phát đi liền với sự hoạnh phá hay một tai họa nặng nề khác (đau ốm, mất của, tang khó…). Sự nguy hiểm bao giờ cũng tiềm tàng và sẵng sàng tác họa, nếu gặp hung tinh khác.

Vị trí tốt nhất của Không, Kiếp là Tỵ. Tại đây, hành Hỏa của sao tương hòa với cung Hỏa, chủ sự hoạch phát mau chóng và bất ngờ về quan, tài, vận hội, cụ thể như trúng số lớn, thăng chức nhanh, kiêm nhiệm nhiều công việc lớn, uy quyền bộc phát chói lọi được một thời gian.

Ở cung Hợi, Kiếp Không cũng có nghĩa như vậy, nhưng cường độ kém hơn, vì Hợi là cung Thủy vốn khắc sao Hỏa. Nhưng, cũng nhờ đó mà nên có tai họa suy trầm, sự xuống dốc không nhanh chóng như ở Tỵ. Tại Tỵ và Hợi, Kiếp Không bao giờ cùng đồng cung, cho nên hệ số tăng gấp bội về lợi cũng như về bất lợi.

Còn ở Dần Thân, Kiếp Không độc thủ và xung chiếu, nên sự phát đạt không mạnh bằng ở Tỵ hay Hợi. Vị trí Dần tốt hơn vị trí Thân, vì lẽ Dần là Mộc hợp Hỏa, trong khi Thân là Kim vốn khắc Hỏa.

Do đó, luận về Kiếp,Không nên cân nhắc kỹ vị trí và sao đồng cung hay xung chiếu.

Kiếp Không đắc địa gặp Tuần, Triệt án ngữ có nghĩa như hãm địa và những luận đoán phải đảo ngược. Trái lại, Kiếp hay Không hãm địa gặp Tuần hay Triệt án ngữ sẽ chế giảm hay triệt tiêu sức phá hoại của sát tinh này, nhưng không hẳn biến thành tốt đẹp.

b) PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

Sức phá hoại của Kiếp Không hãm địa vốn rất mạnh, phạm vi ảnh hưởng của hai sao này cũng rất rộng, có thể vừa liên quan đến tài lộc, tai họa.

Vả chăng, hai sao này có đến támvị trí hãm địa, cho nên sức phá họai của nó càng sâu rộng, nhất là khi cả hai phối chiếu lẫn nhau: tai họa càng gia tăng cả về số lượng lẫn cường độ, cả cho mình lẫn cho người thân thuộc, hoặc giả tai họa quá nặng có ảnh hưởng đến toàn thể cuộc đời. Nó đánh dấu một sự xuống dốc vĩnh quyết, không thắng được nếu bị hãm địa cở các cung quan yếu như Phúc, Mệnh, Thân.

Ngoài ra, càng về già, hai sao Kiếp Không càng tác họa mãnh liệt hơn, ảnh hưởng của hai sao này gia tăng theo thời gian.

c) THỂ THỨC TÁC HỌA CỦA ĐỊA KHÔNG, ĐỊA KIẾP

Vốn là sao Hỏa, tốc độ tác họa của Không, Kiếp hãm địa rất nhanh chóng và bất ngờ. Nếu đắc địa, sức phù trở cũng nhanh và bất ngờ như vậy.

Với đặc tính đó, Kiếp Không tượng trưng cho những trường hợp bất khả kháng mà sức người khó lòng chế ngự. Gặp nó, con người hầu như bị tràn ngập bởi các yếu tố bất khả cưỡng không còn chủ động được trên nhiều tình huống. Nếu thiếu nhiều sao cứu giải mạnh mẽ, Kiếp Không báo hiệu cho một cái chết nhanh chóng, bất ngờ và tàn bạo.

Đó là những nét tại cường. Đi vào cụ thể, Kiếp Không có những ý nghĩa độc đáo sau đây.

2. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Hai sát tinh này có rất nhiều đặc tính bệnh lý, hầu hết là rất nặng. Nó gây thương tàn cho bộ phận cơ thể đi kèm, dù sau đó chỉ là xung chiếu hay bàng chiếu.

- Không Kiếp đơn thủ báo hiệu những bệnh sau:

- đau phổi nặng như ho lao, ung thư, phổi, suyễn.

- nếu đắc địa thì ho lâu năm.

- bệnh mụn nhọt ghẻ lở nặng và lâu khỏi.

- Không, Kiếp Thiên Đồng: ruột sư phải mổ, hay bệnh thân phải mổ, bệnh mật có sạn.

- Không, Kiếp Đế vượng: gãy xương sống, sái xương sống.

- Không, Kiếp Hỷ thần: bệnh trĩ kinh niên hay bệnh mụn nhọt lớn ở mông.

- Không Kiếp Phá toái: đau yếu hầu, ung thư lỗ họng.

- Không Kiếp Thai: bào thai chết trong bụng mẹ, mẹ cố ý phá thai.

Không Kiếp kỵ: ngộ độc, bị phụ độc.

3. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NẾU KIẾP, KHÔNG ĐẮC ĐỊA

- có mưu trí, thâm trầm và lợi hại.

- có can đảm, táo bạo, dám nói dám làm

- rất kín đáo, bí mật, hay giấu diếm.

- hay suy xét, mưu trí cao thâm.

- có thủ đoạn cao, hay dùng thủ đoạn gian quyệt.

- ích kỷ.

Những đặc tính này đúng cho cả hai phái.

b) NẾU KIẾP, KHÔNG HÃM ĐỊA

- ích kỷ tột độ trắng trợn và bất hạnh, dù hại đến công nghĩa hay quyền lợi kẻ khác cũng không lùi bước: chỉ biết có mình, bất chấp kẻ khác.

- tự kỷ ám thị, suy tật xấu của người tử tật xấu của mình.

- xảo quyệt, gian tà, biển lận, tham lam, tóm lại tính nết của một lưu manh hạng nặng, tham nhũng, hối lộ, lường gạt, gian lận, trộm cướp, bất lương, hiếp dâm. Nết của Không Kiếp không những là nết của tiểu nhân mà là nết của phường côn đồ.

Nếu có thêm sao xấu nữa thì càng chắc chắn.

Những đặc tính này đưa đến nhiều hậu quả khắc nghiệt đến tai họa phúc thọ.

4. Ý NGHĨA TAI HỌA, PHÚC THỌ

Nếu đắc địa, cuộc đời phải vất vả cực nhọc, tuy tai họa tiềm tàng, nhưng không mấy hung hiểm. Dù sao, phải chịu nhiều cảnh thăng trầm, khi vinh, khi nhục. Nếu gặp phải sát tinh, thì sự phá hoại dễ dàng phát tác mau chóng.

Nếu hãm địa, Kiếp Không ví như một nghiệp chướng bám vào vận mệnh con người, có ảnh hưởng đa diện và nặng nề, cụ thể như:

- bị tật nguyền vĩnh viển, bệnh nặng.

- hung họa nhiều và nặng nề.

- nghèo khổ, cô độc, vô sản, phải đi xa làm ăn.

- yểu mạng.

Riêng phụ nữ thì:

- sát phu, sát con.

- bị tai nạn trinh tiết, ảnh hưởng đến suốt đời.

- hồng nhan bạc mệnh và đa truân, hay lụy vì tình.

Đặc biệt nếu gặp sát tinh, dù là đắc địa thì cũng phải gián đoạn phu thê (vợ, chồng chết sớm).

Nếu gặp Đào, Hồng thì ngoài việc yểu mạng, phụ nữ phải bị hãm hiếp, mất trinh, đàn bà thì thất tiết, gia đạo phải nhiều lần tan vỡ, bị ruồng bỏ hoặc có thể bị giết vì tình.

Khiếp Không nhất định là hai sao bạc hạnh nhất của con người.

5. Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC

Cho dù đắc địa, Kiếp Không cũng không bảo đảm trọn vẹn và lâu dài công danh và tài lộc, sự nghiệp sẽ hoạch phát nhưng hoạnh phá nghĩa là tiến đạt rất nhanh song tàn lụi cũng lẹ. Uy quyền và tiền bạc phải gặp nhiều thăng trầm, lúc thịnh lúc suy; nếu có phú quý lớn thì hoặc không hưởng được lâu, hoặc phải có lần phá sản, lụn bại.

Nếu hãm địa, nhất định phải cực kỳ nghèo khổ, vất vả, không có sự nghiệp và sinh kế: đây là hạng vô sản, cùng đinh của xã hội, phải ăn xin độ nhật hoặc phải trộm cướp để nuôi thân.

Kiếp Không giáp Mệnh cũng liên lụy ít nhiều đến bản thân, công danh, tài lộc như phải vất vả, tha phương lập nghiệp, bị mưu hại, trộm cắp.

6. Ý NGHĨA KIẾP KHÔNG VÀ CÁC SAO KHÁC

a) NHỮNG SAO CHẾ GỈAI KIẾP KHÔNG HÃM ĐỊA

Hãm địa, hai sao Kiếp Không tác họa rất mạnh, dù có gặp sao chế gỉai, hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chớ không mất hẳn. Có thể nói Kiếp Không hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát làm mất sự hung họa của Kiếp Không.

Về các chính tinh, chỉ có Tử – vi và Thiên phủ miếu và vượng địa mới có nhiều hiệu lực đối với Kiếp Không.

Về các phụ tinh có: Tuần, Triệt, Thiên giải và Hóa khoa, là bốn sao tương đối mạnh. Kỳ dư những sao giải khác như Địa Giải, Giải thần, Thiên đức, Nguyệt đức, Long đức, Phúc đức, Thiên quan, Thiên phúc v.v.. không đủ sức chế ngự Kiếp Không hãm địa.

b) NHỮNG SAO LÀM TĂNG THÊM ÁC TÍNH CỦA KIẾP KHÔNG HÃM ĐỊA

Đi với võ tinh hãm địa như Sát Phá, Liêm Tham, Kiếp Không càng tác họa mạnh mẽ thêm gấp bội.

Nhưng sát tinh hãm địa khác như Kình Đà Linh Hỏa hay hai sao Tả, Hữu cũng góp phần gây thêm hiểm họa cho Kiếp Không.

c) KIẾP KHÔNG VÀ CÁC SAO KHÁC

- Kiếp Không đắc địa gặp Tướng Mã Khoa:

Những sao này thủ Mệnh là những người tài giỏi, lập được sự nghiệp lừng lẫy trong cảnh loạn ly.

- Kiếp Không đắc địa với phi thương cách:

phi thường cách hoặc gồm Tử Phủ Vũ Tướng đắc địa, hoặc gồm Sát Phá Liêm Tham đắc địa, hoặc gồm Sát Phá Liêm Tham đắc địa được sự hội tụ của cát tinh đắc địa như Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc, Long, Phượng, Đảo, Hồng, Khoa, Quyên, Lộc và của sát tinh đắc địa như Kình, Đà, Không, Kiếp, Hinh, Hổ.

Đây là cách nguyên thủ, đế vượng, hội đủ tài đức và vận hội, có cả lương thần và hảo tướng trợ giúp xây dựng chế độ, xây dựng chế độ, để danh tiếntg lừng lẫy cho hậu thế.

- Kiếp Không Tử Phủ cùng đắc địa:

Thái Thứ Lang cho rằng cách này mờ ám xấu xa, khó tránh tai họa. Nhưng nhận định này khá bi quan, thiết tưởng chỉ gặp phải nhiều bước thăng trầm trong công danh sự nghiệp tài lộc. Nếu Tử Phủ bị Triệt, Tuần mối hung họa mới hiểm nghèo.

- Kiếp Không với Kình, Đà, Hỏa, Linh:

Nếu cùng đắc địa thì phú quý được một thời.

Nếu cùng hãm địa cả thì rất nguy hiểm tính mạng, sự nghiệp, tài danh, suốt đời gặp nhiều chuyện đau lòng. Dù đắc hay hãm địa, cả trai lẫn gái đều khác vợ, sát phu.

- Không Kiếp, Đào, Hồng:

Đương số phải gặp nhiều nghiệp chướng về ái tình, đau khổ điêu đứng trong tình duyên, phải cưới xin nhiều lần. Riêng phụ nữ thì bị tai nạn trinh tiết (bị dụ dỗ, lường gạt, mất trinh, thất tiết, hoặc có thể bị hãm hiếp). Người có bộ sao này còn bị yểu mạng, hay mắc bệnh phong tình, phái nữ thì đa phu, hồng nhan bạc mệnh có thể là gái giang hồ, nếu chưa chồng thì rất lang chạ.

- Kiếp, Cơ (hay Hỏa):

Bị hỏa tai như cháy nhà, phỏng lửa.

- Kiếp Tham đồng cung:

Bị thủy tai (chết đuối, bị giết dưới nước), nếu không cũng chật vật kang thang độ nhật, dễ sa vào đường tù tội.

- Không (Kiếp) Bính, Hình, Kỵ :

Gian phi, trộm cướp, du đãng, côn đồ theo nghĩa toàn diện (ăn cắp, khảo của, hiếp dâm, giết người). Đây là bộ sao hung hãn nhất của phường vô loại, làm loạn xã hội, gây binh biến, đảo chánh, tai ách cho xứ sở.

- Kiếp Không, Tử, Tham:

Đây là cách tu sĩ. Nhưng, vì ảnh hưởng của Kiếp Không nên có thể kẻ tu hành có dịp phá giới, trở lại trần hoàn.

- Kiếp, Phù, Khốc, Khách, Cự, Nhật:

Cách này biểu hiện cho tai họa, tang khó, đau buồn liên tiếp và chung thân, bất hạnh.

7. Ý NGHĨA CỦA KHÔNG KIẾP Ở CÁC CUNG

Hầu hết vị trí Kiếp Không tạ các cung đều có ý nghĩa bất lợi, xấu xa và nặng nề.

a) Ở BÀO

Có những ý nghĩa khả hữu sau:

- không có anh chị em, hoặc anh chị em ly tán.

- anh chị em hoàn toàn là côn đồ, đĩ điếm.

- không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ (vì Kiếp Không bấy giờ giáp Mệnh).

b) Ở PHU

- cha mẹ mất sớm, chết sớm, chết thảm, bì hình tù, ly cách.

- không nhờ vả được cha mẹ mà có khi phải gánh nợ di truyền cha mẹ để lại.

c) Ở PHU THÊ

Có những ý nghĩa sau:

- sát phu sát thê, góa bụa bất ngờ.

- có thể không có gia đình.

- nếu có gia đình thì sát hay phải xa cách nhau lâu dài vì tai nạn xảy ra cho một trong hai người.

- phải hai, ba lần lập gia đình, lần nào cũng nhanh chóng.

d) Ở TỬ

- không con, hiếm muộn, ít con, phải ở xa con cái.

- sát con rất nhiều.

- con du đãng, đĩ điếm không nhờ và được mà còn phải bị di lụy.

- con phá sản nghiệp cha mẹ.

c) Ở TÀI

Nếu đắc địa thì hoạnh phát nhanh chóng một thời, nhưng về sau phá sản cũng rất nhanh. Thường thường kiếm tiền bằng những phương cách táo bạo (buôn lậu, ăn cướp, sang đoạt) và ám muội (đầu cơ, oa trữ, buôn bá đồ quốc cấm).

Nếu hãm địa: vô sản, bần nông.

f) Ở DI

- bị chết xa nhà và chết thảm, nhanh chóng.

- bị kẻ thù hãm hại (ám sát, phục kích).

g) Ở NÔ

- tôi tớ phản chủ, hại chủ, giết chủ.

- bạn bè xấu, tham lận, lường gạt.

- nhân tình ám hại, bêu xấu, bòn của.

h) Ở QUAN

- công danh thấp kém, làm ăn rất chật vật.

- bị khinh ghét, dèm pha, không thăng tiến.

- bị mất chức ít ra một lần.

Nếu đắc địa, có bộc phát được một thời gian nhưng sau cùng tàn lụi, hoặc phải lên voi xuống chó.

i) Ở ĐIỀN

- nếu đắc địa, có điền sản một dạo, nhưng phải mua đi bán lại luôn.

- nếu hãm địa, vô sản, bị sang đoạt, bị phá sản, bị tai nạn về điền sản (cháy nhà, nhà sập …). Hoặc sang đoạt, tạo điền sản bằng phương tiện táo bạo, ám muội.

f) Ở PHÚC

Trừ phi đắc địa thì được hưởng lộc một thời, Kiếp Không hãm địa chủ sự bất hạnh lớn và về nhiều phương diện, giòng họ sa sút, lụn bại, vô lại, cường đạo, sự nghiệp tan tành, tuổi thọ bị chiết giảm, đau ốm triền miên vì một bệnh nan y.

k) Ở HẠN

Nếu đắc địa, sẽ bộc phát tài danh mau lẹ, nhưng phải lâm bệnh nặng về phổi, mụn nhọt, hoặc phải đi xa.

Nếu hãm địa, rất nhiều tai nguy về mọi mặt:

- bị bệnh nặng về vật chất và tinh thần (lo buồn).

- bị mất chức, đổi chỗ vì kỷ luật.

- bị hao tài, mắc lừa, mất của, thất tình.

- bị kiện cáo.

- bị chết nếu gốc nhị Hạn xấu.

8. NHỮNG ĐẶC LỆ CỦA KIẾP KHÔNG Ở MỆNH

a) MỆNH VÔ CHÍNH DIỆU CÓ TƯ HAY TAM KHÔNG

Đây cũng là một cách rất tốt về phú quý nhưng vẫn không toàn vẹn, tức là:

- hoặc vất vả mới đạt danh tài.

- hoặc thụ hưởng không lâu bền, bộc phát giai đoạn.

b) MỆNH KHÔNG, THÂN KIẾP

Thái Thứ Lang cho rằng đây là người khôn ngoan, sắc sảo, nhưng trong đời vui ít buồn nhiều, thành bại thất thường, làm việc gì cũng chóng nhưng cũng mau tàn.

Nếu có Đại Tiểu Hao hội họp thì hóa giải được nhiều bất lợi và lập được công danh hiển hách.

Tuy nhiên nếu có Thiên Đồng, Thiên Lương hay Phá Quân ở Mệnh hay Thân thì yểu mạng.

c) MỆNH KIẾP, THÂN KHÔNG

Thái Thứ Lang cho rằng đó là người khôn ngoan, sắc sảo, nhưng bại nhiều, thành ít, chóng lên chóng xuống, thăng trầm bất ngờ, thất thường.

Nếu mệnh vô chính diệu có Đào Hồng thì yểu mạng. Nếu không lúc nhỏ rất vất vả, gian truân. Nếu Mệnh Thân có Nhật Nguyệt hay Tử – vi sáng sủa tốt đẹp thì đủ ăn đủ mặc.

ĐỊA VÕNG (Thổ)

***

1. Ý NGHĨA CỦA ĐỊA VÕNG

Đây là một âm tinh có nghĩa:

- hiểm ác ngầm.

- gây rắc rối, ngăn trở mọi công việc.

- chủ sự bất ngờ, giam cầm.

Người có Địa Võng thủ Mệnh, Thân bụng dạ khó lường, tính nết tráo trở, hiểm ác ngầm, hay hại kẻ khác mà nạn nhân không biết được.

Có sách cho rằng Địa Võng có tác dụng:

- gặp sao hung thì lại tốt.

- gặp sao tốt thì lại hung.

2. Ý NGHĨA ĐỊA VÕNG VỚI CÁC SAO KHÁC

- Võng, Linh Đà, Liêm Tham: bị bắt, xử tử.

- Võng và các sao giải: làm giảm bớt hay tan biến đặc tính xấu của Địa Võng. Các sao giải này là Tuần, Triệt, Tử – vi, Hóa Khoa, Thiên giải, Giải thần.

- Địa Võng, Trực phù: làm tăng thêm ác tính cho đương số.

Địa võng bao giờ cũng ở cung Tuất, đối diện với sao Thiên La, do đó cần xem sao Thiên La.

ĐIẾU KHÁCH (Hỏa)

***

1. Ý NGHĨA CỦA ĐIẾU KHÁCH

- hay nói (bavard), nói năng không giữ lời.

- hay khoe (vantard), khoách lác (như Lâm Quan).

- khinh người.

- liếng thoắng, ham chơi đặc biệt là mê cờ bạc.

- chủ bệnh tật, đau yếu, tai nạn, hao tài, tang khó.

2. ĐIẾU KHÁCH Ở CÁC CUNG

a) Ở MỆNH QUAN

- Khách Phá Toái, Tuế phá: du đãng, cờ bạc phóng đãng.

- Khách Quan Phù: cờ bạc.

- Khách Khốc Mã: gặp thời vận tốt.

b) Ở TẬT

- Khách: tai nạn ngã cây.

- Khách Tang Kỵ: tự sát.

c) Ở HẠN

- Điếu Khách gặp Tang: thường có tang.

- Khách Hỏa: tang nhỏ, tang xa.

Sao Điếu Khách có tác dụng chế hóa Hỷ Thần, làm cho Hỷ Thần mất gía trị.

ĐƯỜNG PHÙ (Mộc)

***

Sao này là cát tinh có những ý nghĩa sau:

- thích sự thanh nhàn, giống như hai sao Thai, Tọa.

- điềm đạm, khiêm nhường.

- lợi ích cho việc cầu công danh, có ý nghĩa may mắn.

- lợi ích về điền sản, giống như hai sao Thai, Tọa.

Tuy nhiên, vì là sao nhỏ, nên ý nghĩa không sâu sắc và nổi bật lắm.

HOA CÁI (Kim)

***

1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Hoa Cái được gọi là Đài Các tinh, có nghĩa:

- sự chưng diện, ưa xa hoa, lộng lẫy để có bề ngoài dài các, sang trọng, quyến rũ. Người có Hoa Cái hay làm dáng, làm đẹp, ham phô trương vẻ đẹp, thích được người khác để ý và yêu đương, có những hành động thu hút tình yêu kẻ khác như sửa sắc đẹp, tập thể dục thẩm mỹ, dự thi hoa hậu, tài tử, xức nước hoa lạ, mặc áo mới thời trang… (coquetterie).

- sự kiểu cách trong bộ điệu, từ cái nhìn, cái liếc cho đến tướng đi, đứng, ngồi, nằm; trong ngôn ngữ, từ cách nói văn chương bóng bẩy, duyên dáng, dí dỏm cho đến giọng nói sửa miệng, sửa giọng, lắm khi không tự nhiên hay lố bịch ( affectation ).

- sự ham chuộng các loại thời trang, theo cái gì mới ( snobisme ) trong xã hội, đua đòi nếp sống tiến bộ văm minh Au Mỹ, từ lối ăn mặc, làm tóc, sinh hoạt ( nghe nhạc mới theo mode mới, kết bạn với nhóm tiến bộ kiểu như CTY vv…..) cho đến cả việc đa phu, đa thê kiểu như các minh tinh màn bạc Au Mỹ.

- sự khao khát tình ái, một lối ái tình tiểu tư sản, hay mới lạ, với những nhân vật danh tiếng ( ca sĩ, tài tử ), với sinh hoạt phù phiếm, xa hoa. Từ đó, Hoa cái có nhiều ý nghĩa dâm đãng, âm thầm hay công khai.

2.- Ý NGHĨA CÔNG DANH, PHÚC THỌ

Hoa Cái chủ phú quí, sự ngưỡng mộ, sự trọng vọng của người đời. Đây là trường hợp Hoa Cái đi với Long Trì, Phượng Các, Bạch Hổ thành bộ sao gọi là “ Tứ Linh “, chủ về công danh, chức vị, uy quyền.

3.- Ý NGHĨA HOA CÁI VÀ CÁC SAO KHÁC

- Cái Mộc Riêu:

- se sua, chưng diện.

- dâm đãng, có thể làm điếm sang.

- Cái, Tướng, Khúc, Mộc, Đào:

- Đàn bà dâm đãng theo lối sang cả, thích các mối tình vương giả, mới lạ, với các nhân vật nổi tiếng ( minh tinh tài tử, ca sĩ, triệu phú…).

- Người chuyên quyến rũ kẻ khác, làm cho người khác chết mê chết mệt vì yêu đương .

- Cái , Tấu Thơ:

- Người thanh cao , lịch lãm , có guot về ăn mặc, có năng khiếu về trình diện ( sens de la représentation ) .

- người biết thưởng ái tình một cách sành điệu .

- Tiền Cái , Hậu Mã .

Mệnh giáp Hoa Cái phía trước , Thiên Mã phía sau , chủ về phú quí, sang cả .

HOÁ KHOA ( Thủy )

1 – Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Hóa Khoa là văn tinh chủ về khoa bảng, học vấn, nên người có Hóa Khoa thủ Mệnh vẻ mặt thanh tú, khôi ngôi, trung hậu.

2.- Ý NGHĨA TINH TÌNH

Vì Hóa Khoa là sao khoa giáp, học vấn đồng thời cũng là nết hạnh cho nên có nhiều ý nghĩa sâu sắc về hai phương diện này.

- thông minh, hiếu học.

- hay tìm tòi, hiếu kỳ, tự học.

- dễ đỗ đạt, có khoa bảng cao, học rộng, biết nhiều.

- có năng tài về suy luận, nghiên cứu, giáo khoa.

- tính nhân hậu, từ thiện, nết tốt, hạnh kiểm tốt.

Tóm lại, về mặt tính tình, Hoá Khoa là sao “có Học, có Hạnh” vừa có tài, vừa có đức. Cái tốt căn bản của Hóa Khoa bắt nguồn từ đó.

3.- Ý NGHĨA CÔNG DANH

Người có Khoa thủ Mệnh thì:

- có quan chức, có danh thơm tiếng tốt.

- có văn tài xuất chúng, đặc biệt là tài mô phạm, khả năng giáo khoa, năng khiếu lý thuyết gia.

- thường có nghề văn hóa ( dạy học, khảo cứu, viết văn ).

Đây là sao của ácc văn sĩ, giáo sư, ký thuyết gia. Càng đi chung với các sao khoa bảng khác như Khôi, Việt, Xương, Khúc, Nhật Nguyệt sáng sủa thì tài năng đó có thể lên đến hệ cấp quốc tế: đó là những nhà bác học, triết gia, văn hào lừng lẫy.

Nếu gặp sát tinh thì điều đó chỉ có ý nghĩa như không đổ đạt cao hay chậm khoa bảng, chớ không làm mất đi tư chất thông minh, năng tài văn hóa, khả năng lý thuyết. Đây là người có bằng cấp tương đối nhỏ, nhung có tài năng xuất chúng nhờ thông minh, tự học, kiểu như Nguyễn Phan Long, Phạm Quỳnh.

Nếu Khoa đi liền với văn tinh hiển đạt, đi liền với quý tính thì có danh, đi liền với tài tinh thì có lộc ngoài đời nhiều hơn. Chính vì thế nên Hóa Khoa rất tốt nếu đóng ở cung Phúc, Mệnh, Thân, Quan. Ở các cung khác, sẽ không có ý nghĩa khoa bảng cho mình.

4.- Ý NGHĨA PHÚC THỌ

Hóa Khoa là phúc tinh, Sách vở cho Hoá Khoa là Đệ nhất giải thần, có hiệu lực cứu giải một số lớn tai ương bệnh tật. Do đó, bộ phận cơ thể nào bị hình thương mà có Hoá Khoa đi kèm thì bệnh tật nhẹ đi, có thể chữa trị được.

Về điểm này, Hoá Khoa có giá trị như các sao Thiên giải, Địa giải, Giải thần, Thiên quan, Thiên phúc….

Chẳng những cứu giải được bệnh tật, Hoá Khoa còn có khả năng chế ngự được sát tinh ( Kình, Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh…) sách vỡ không nói rõ Khoa có thể chế ngự bao nhiêu sát tinh hay loại sát tinh hay loại sát tinh nào, nhung thiết tưởng vấn đề này còn tùy thuộc vào sự tốt xấu của Mệnh, Thân, phúc.

Vì có hiệu lực cứu giải như vậy cho nên Hóa Khoa không có vị trí nào hãm địa. Nhưng ý nghĩa này không tuyệt đối vì Khoa thuộc hành thủy chác chắn sẽ khắc tại các cung hỏa. Ở những vị trí đó, có thể Hoá Khoa kém sinh lực nhất.

Đặc biệt Hióa Khoa đi liền với Hoá quyền và Hóa lộc phối chiêu vào cung Mệnh, Thân thì khả năng cứu giải càng được gia tăng gấp bội. Đây gọi là cách “ Tam Hoá Liên Châu “. Được cách này, những sự may mắn sẽ đến liên tiếp, miễn là không gặp sát tinh hay ám tinh đi èm.

5.- HÓA KHOA VỚI CÁC SAO KHÁC Ở CÁC CUNG

Hóa khoa là cát tinh. Được đi liền với các tinh thì hiền đạt về học vấn, giải nguy.

Do đó, đóng ở bất luận cung nào, Hóa Khoa cũng có 2 tác dụng nó trên.

HÓA KỴ ( THỦY )

1.- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Hoá kỵ chỉ cái lưỡi.

2.- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Hoá kỵ là ám tinh cho nên đi với bộ phận nào của cơ thể đều gây trục trặc cho bộ phận đó. Chỉ chỉ có thể nói gây trục trặc mà thôi, chớ chưa hẳn làm cho bộ phận đó bị thương tàn vì sức phá của Hóa kỵ rất tầm thường về mặt bệnh lý.

- Hóa kỵ với Nhật hay Nguyệt ở bất luận cung nào:

Mắt kém – hoặc cận thị, viễn thị, hay đau mắt. Hoá kỵ đi với mắt bên nào là bên đó bị trục trặc.

- Hóa kỵ, Cự môn: miệng méo.

- Hóa kỵ, Kình hay Đà: hay ù tai, cứng tai, đôi khi bị điếc. Có sách cho là có tật ở chân tay.

- Hóa kỵ Đại, tiểu hao: hay đau bụng, tiêu chảy.

- Hóa kỵ, Thai: bào thai không được mạnh.

- Hóa kỵ Nguyệt ( nữ mệnh ): đàn bà kinh nguyệt không đều, máu huyết xấu, có hại cho sự thụ thai.

- Hóa kỵ, Riêu: đàn ông thận duy, dương hư.

3.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Hóa kỵ đơn thủ, nhất là hãm địa, có nghĩa xấu nhiều hơn nghĩa tốt.

- sự đố kỵ, hay ganh tị, ghen ghét kẻ khác, ích kỷ, ghen tuông, tiểu tâm, đa nghi.

- hay nói xấu, dèm pha kẻ khác. Ngược lại cũng bị người khác đối kỵ, ganh tỵ. Ynghĩa 2 chiều này làm cho Hoá Kỵ là sao thị phi, khẩu thiệt. Nếu đi liền với Thái Tuế là người đia, nói nhiều, ngồi lê đôi mách, tán dốc, nói xấu, từ đó hay mang tiếng vì lời ăn tiếng nói, cãi vã, đôi chối. Đó là bộ sao của ácc bà lắm mồm, tụ họp nói chuyện người khác.

- tính nông nổi, lúc vui lúc buồn vô định.

- ưa thay cũ đổi mới, không chấp nhận hoàn cảnh hiện có, do đó người có Hoá kỵ thủ mệnh thường có khuynh hướng cách mạng hoặc cải lương, muốn sữa đổi hoàn cảnh, thời thế. Nếu được cát tinh hội chiếu thì sự thay đổi có chiều hướng đi lên, bằng không thì chủ sự bất nhất, vô định, nông nổi, không toại chí hay lầm lẫn, dục động, bộc trực, đa quá.

4.- Ý NGHĨA HOÁ KỴ VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

- Kỵ đắc địa ở Thìn Tuất sửu Mùi gặp Nhật Nguyệt sáng đồng cung:

Đây là một cách rất tốt. Hoá kỵ trong trường hợp này được ví như mây ngũ sắc bên cạnh Nhật Nguyệt sáng sủa. Có cách này sẽ hưởng phú quí lâu dài. Riêng ở Sửu Mùi đồng chung với Nhật Nguyệt nếu được thêm Tuần triệt án ngữ thì rất rực rỡ. Nhưng hay bị đau mắt hoặc đau thần kinh.

- Kỵ ở Tý Hợi có Khoa hội chiếu:

Người khôn ngoan cẩn thận từ lời nói đến việc làm, được nhiều người kính trọng.

- Kỵ ở Tý có Khoa Lương hội chiếu:

Nếu có thêm cát tinh sáng sủa hội hợp thì người có đức độ, danh vọng được quân dân quí mến hậu thuẫn. Đây có thể là một nhà hiền triết, nhân sĩ, dân biểu, nghị sĩ hữu danh.

- Kỵ đồng cung với Liêm. Tham tại Tỵ Hợi:

Hoá kỵ chế khắc được sự bất lành, hoá giải nhiều hung họa do Liêm Tham Tỵ Hợi gây nên. Tuy đây không phải là cách tốt, nhưng cũng khá giả, ít lo ngại về bệnh tật, tai nạn.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

- Kỵ Nhật hay Nguyệt cùng hãm địa: trong trường hợp này ánh sáng Nhật Nguyệt vốn không có lại bị thêm mây che nên rất xấu: người hay bệnh hoạn, cô đơn, cực khổ, bị tai họa lớn, phải tha phương lập nghiệp và yểu tử.

- Kỵ Cự hay Kỵ đào ( hồng ) hay Kỵ Tham đồng cung:

Rất dễ bị thủy tai ( chết hụt, chết đuối ) hay bị bắt bớ giam cầm. Riêng phái nữ gặp bộ sao này rất bất lợi, bị tai nạn trinh tiết như mất trinh, thất tiết, bất chính hoặc hôn nhân trắc trở, có thể không chồng hay phải lo buồn về gia đạo.

- Kỵ gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt: học hành trắc trở, thi trượt hay vất vả, dù có đỗ cũng không thành danh. Trong quan trường hay bị dèm pha, ly gián.

- Kỵ, Riêu, Đà ở liền cung: họa vô đơn chí

- Kỵ Phục Tuế: Có sự thù hằn, cạnh tranh, kiện tụng, lo lắng vì sợ bị mưu hại, trả thù.

- Kỵ, sát tinh đắc địa: danh tài hoạch phát nhưng họanh phá, suốt đời lưu lạc. Nếu sáqt tinh hãm địa thì nguy cơ càng tăng, nghèo khổ, tai họa khủng khiếp, giảm thọ. Đó là họa hại của hung tinh hội tụ, sức phá gia tăng theo hệ số.

5.- Ý NGHĨA CỦA HÓA KỴ Ở CÁC CUNG

Hầu hết đầu có nghĩa xấu, chỉ trừ khi Kỵ gặp các bộ sao tốt kể ở mục trên

a) Ở BÀO

Anh chị em xung khắc, tranh giành nhau về tài sản, không ở chung nhau được.

b) Ơ Phu Thê

vợ chồng lục đục hay cãi vã. Đi thêm với sao xấu khác, ý nghĩa bất lợi nặng hơn.

- Kỵ Phục:

Vợ chồng bất hòa, khi ở khi đi. Lúc lấy nhau, hôn nhân bị cản trở. Khi đồng cư thì hay nói xấu nhau. Có thể mưu hại nhau, hoặc bị người chia rẽ.

- Kỵ, Đào ( Hồng ):

Chồng lừa dối vợ để ngoại tình. Vợ lừa dối chồng để trăng hoa. Dễ dàng tục huyền hay tái giá khi người phối ngẫu chết.

Có nhiều người ve vãn vợ ( hay chồng mình ), có thể bị chim vợ hay mất chồng.

- Kỵ, Riêu:

Vợ hay chồng là người rất dâm đãng, bất mãn về sinh lý, dễ ngoại tình.

- Kỵ Kiếp Hình Riêu:

Am mưu hại vợ, chồng, giết chồng, vợ.

Tóm lại, Hóa kỵ rất bất lợi ở Phu Thê nhất là khi gặp sát tinh đi kèm.

c) Ở TỬ

Cha mẹ và con cái xung khắc nhau. Con cái không hòa thuận nhau, giành giựt tài sản, tranh hơn thiệt.

d) Ở TÀI:

Hao tán tiền bạc, Hoá kỵ ở Tài ví như Đại Tiểu Hao.

-Kỵ, Phục: bị trộm cắp, bị người ở lấy của.

e) Ở NÔ

Tôi tớ, bạn bè nói xấu chủ, oán chủ.

Nhân tình phản bội, đa mang.

f) Ở QUAN:

Trừ phi gặp các bộ sao tốt nói ở mục 4a, Hoá Kỵ ở Quan chủ sự trắc trở về công danh, cụ thể như:

- Chậm thăng.

- bị chèn ép, bị tiểu nhân dèm pha.

- không được tín nhiệm.

- bất đắc chí trong quan trường.

- chính mình cũng hay dùng tiểu xảo hại đồng nghiệp.

g) Ở PHỤ

Cha mẹ bất hòa, xung khắc. Càng đi với sát tinh ý nghĩa càng nặng.

h) Ở ĐIỀN

Phải có lần bán nhà, bán ruộng, vườn, xí nghiệp.

Tóm lại, Hoá kỵ là một ám tinh r6át quan trọng có ảnh hưởng toàn diện trên tâm tính, công danh, tài lộc của con người cần được lưu ý kỹ lưỡng khi luận đoán.

HÓA LỘC ( MỘC )

1.- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Hóa laạ«c là râu, Vì Hóa lộc chủ sự phong phú cho nên có nghĩa là nhiều râu, một đặc tínhthể chất của phái nam. Do đó còn có nghĩa là có nhiều nam tính.

- Hóa Lộc, Tham Lang: râu rậm, râu quai nón.

- Hóa lộc, Phi Liêm: râu tóc dài, đẹp.

2.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Có 2 ý nghĩa nổi bật nhất về mặt tâm tính:

- sự thẳn thắn, lương thiện.

- năng khiếu sành về ăn uống ( connaisseur ).

Người có Hóa Lộc thủ Mệnh rất tinh tế trong việc ẩm thực, biết nhiều món ăn lạ, biết các thứ rượu ngon, có thể biết cả việc nấu nướng chế biến sành điệu. Đó là người có vị giác linh mẫn, thưởng thức mùi vị các thực phẩm. Nếu đi với Tấu thư, vị giác này càng vi điệu thêm ( gout fin ). Đây là bộ sao rất cần cho người làm bếp, người nấu rượu ngon, thức khách lịch lãm kiểu như Lucullus ở La Mã.

Nếu có thêm Xương Khúc hay Hóa Khoa thì đó là người sáng tác các sách gia chánh, dạy nấu ăn, chế rượu…( création gastro-nomique ).

3.- Ý NGHĨA TÀI LỘC

Về điểm này, Hoá lộc đồng nghĩa với Lộc Tồn. Nếu được chính tinh sáng sủa hội lọp, thì đây là một đại phú, một thế lự tài phiệt lớn.

Chính vì các nghĩa đó cho nên Hóa Lộc nói lên khả năng tạo ra tiền bạc dễ dàng và mau chóng, sự may mắn đặc biệt về tiền bạc. Thường thì đây là sao của những nhà kinh doanh, buôn bán lớn, phú thương, làm giàu nhờ mậu dịch, óc thương mại phong phú và chính xác. Đóng ở cung Quan, Hóa Lộc có ý nghĩa là có cơ hội, nhiệm vụ giữ tiền, làm những công việc liên quan đến tiền bạc như thuế vụ, ngân khố, ngân hàng, kế toán. Ở Quan, Hoá Lộc có ý nghĩa như nghề nghiệp tài chính và kinh tế.

4.- Ý NGHĨA PHÚC THỌ

Đơn thủ Hoá Lộc chỉ có nghĩa dư dã, giàu có. Nếu đi kèm với Tử, Phủ Khoa Quyền tất được hưởng phú và quí cao độ.

Giá trị phúc thọ của Hoá Lộc chỉ mạnh khi có cả bộ Tam Hóa đi liền ( Khoa – Quyền – Lộc ) hay có Tư phủ hội họp, hay Nhật Nguyệt sáng hội chiếu.

5.- VỊ TRÍ CỦA HOÁ LỘC

Vị trí sao này cũng đóng góp nhiều ý nghĩa của nó.

- vượng địa: ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Dần, Mão.

- Hàm Địa: ở Tý Ngọ, Thân Dậu.

Lẽ đương nhiên, ở hãm địa, Hóa Lộc ít phát huy cái hay về tính tình tài lộc, phúc thọ.

6. HOÁ LỘC VÀ CÁC SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

- Lộc Mã:

- giàu có và có tài năng.

- thành đạt về công danh, giữ chức vụ cao cấp có bổng lộc cao, có nhà công, xe nhà nước, được người trọng nể vì tiền bạc và cả quyền tước.

- Lộc – khoa – quyền:

Đây là bộ sao Tam Hóa đầy đủ nhất của con người, có nghĩa vừa có văn hóa, quyền hành, vừa có tiền bạc. Nhờ 3 yếu tố căm bản đó, phúc thọ con người được tăng tiến mau lẹ, tai họa bị giảm thỉ6u đến tối đa. Bộ sao này có hiệu lực cải x6áu thành tốt trên cả 3 phương diện học vấn, quyền uy và tài lộc. Cái tốt này có tính chất liên tục, phúc sẽ đến liên tiếp, bất luận cho phái nam hay nữ.

- Lộc – Quyền – sát:

Đâ là một ácch v4 tướng có quyền hành lớn, hiểu đạt.

- Lộc, cơ lương đồng cung:

- người giàu có , triệu , tỷ phú đại tư bản .

- người hay bố thí , đem của làm việc xã hội , văn hoá như rocckfelier, ford.

- Lộc , Lương ở tý ,Ngọ:

Người có tài kinh dang tế chế, b6ạc vĩ nhân có năng tài xuất chúng , sự nghiệp lốn lao và danh tiếng lừng lẫy ( số Khổng khu tử ).

- Lộc, Mã, Tướng quân:

Anh hùng ,quyền quí ,giàu sang .

- Lộc, thiên tướng:

- đẹp trai , có nhiều nam tính.

- có sức thu hút quyến rũ phụ nữ .

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Bất luận sát tinh nào đi với hoá lộc phá hầu hết lợi điểm của sao này , đặc biệt là tuần , triệt , không kiếp.

- Lộc , Không kiếp

- bị phá sản , hoặc hki có khi phá .

- nếu kiếp kh6ng đắc địa thí đủ đắc tài lộc hết sức bất ngờ và mau chóng .

- hãm địa , Không kiếp vời lộc có nghĩa làm tiền bằng các phương pháp ám muội và táo bạo như bup6n lậu , yham nhũng sang đoạt , khảo của …… hoặc bị người sang đoạt , cướp của.

- Lộc , Tam Không ( mệnh vô chính diệu ):

- giáu sang nhưng không bền .

- phài có lúc bại sản một lần trong đời

- Lộc và Lộc Tồn đồng cung:

Hai sau này khắc hành ( lộc thuộc mộc , Tồn thuộc Thổ ) nên sung khắc ; có tiền nhưng thường hay bị tai hoạ vì tiền .

7 – Ý NGHIÃ CỦA HOÁ LỘC Ở CÁC CUNG

Ở bất kỳ cung nào Hóa Lộc đều mang lại tiền của cho cung đó. Riêng ở cung Tật thì mau hết bệnh, gặp thầy gặp thuốc.

Hóa Lộc là một cát tinh hết sức quan trọng. Nó có nhiều sự kết hợp hết sức phong phú. Nó tượng trưng cho hanh phúc vật chất của thời đại kim tiền, có ảnh hưởng rất quyết định trên vận mạng con người.

Ở bất luận cung nào, ý nghĩa của nó cũng thịnh đạt, miễn là không gặp sao xấu.

Đi với cát tinh, ngoài ý nghĩa tài lộc, sao Hóa lộc còn chỉ sự phong phú, một hệ số làm tăng thêm ý nghĩa và hiệu lực của cát tinh đó.

HÓA QUYỀN ( THỦY )

1.- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Hoá quyền chỉ 2 gò má .

Hoá quyền gặp kinh hay hình thì gò má có thẹo .Nếu gặp cự hay kỵ , thì má đen có tàn nhang .

Đắc địa ở tứ mộ , gò má cao ,nổi lên rỏ rệt

2 – Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Sự tự đắc ( fierté)

- sự kiêu căng , phách lối , tự phụ , khinh người .

- sự tham quyền , ham thích quyền hành ( soif du pouvoir ) , thích chỉ huy người khác , hay lấn lướt người khác , đặc biệt là ngườidưới .

- phái nữ thì hay hiếp chồng . Y nghiĩa cùa hoá quyền trong trường hợp này giống như tướng quân hay thiên phủ tứơng mệnh. Ngoài ra còn có ý nghĩa nhờ tghế lực của chồng mà danh quyền, lợi dụng quyền hành của chồng để tạo thế lực cho mình.

Như vậy, Hóa Quyền xem ra thích hợp cho phái nam nhiều hơn phái nữ.

3.- Ý NGHĨA CÔNG DANH

Hóa quyền đặc biệt là sao quyền, sao uy, có nghĩa:

- có oai phong, được nhiều người kính nể, sợ sệt, tùng phụ.

- có quan chức lớn, có uy quyền hiểm hách, được thượng cấp tín nhiệm trọng vọng.

Tóm lại, đây là người có quyền hành hoặc có thế lực.

Đây không hẳn là võ quyền mà cón có ý nghĩa văn quyền ( quyền của quan văn 0, giáo quyền ( quyền lực của thầy tu, giáo sĩ ). Tùy theo cách làm quan, Hóa quyền sẽ có ý nghĩa võ, văn hay giáo quyền.

Cho dù không làm quan, người có Hoá Quyền thủ Mệnh cũng có thế lực thực tế, được ki6ng nể vì uy tín, vì nhân đức, vì khoa bảng, vì tiền bạc, vì tài năng vv…Đây là hạng người, tuy không tham chính, nhưng có hậu thuẫn rộng rãi trong dân chúng.

4.- Ý NGHĨA PHÚC THỌ

Hóa quyền là sao trung lập về mặt cứu giải, tức là.

- nếu gặp nhiều sao giải thì qua khỏi tai họa, bệnh tật một cách bất ngờ.

- nếu gặp nhiều sao hung thì tác họa rất nguy kịch.

5.- VỊ TRÍ CỦA HÓA QUYỀN

có sách ( Thái Thứ Lang ) không kê vị trí nào hãm địa của Hoá quyền, có lẽ cho rằng sao này là quyền tinh ở vị trí nào cũng tốt. Nhưng, thiết tưởng sự phân biệt vị trí đắc và hãm địa sẽ giúp luận đoán tinh vi và phong phú hơn.

Có sách ghi nhận vị trí sau đây:

- đắc địa ở Thìn Tuất Sửu Mùi. Tại đây, Quyền sáng lạng, biểu dương cho thực quyền, đa quyền hay có uy tín thật sự, được nhiều người nể trọng, biết tiếng, phục tòng.

- hãm địa ở Tý, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi. Tại đây, Quyền bị che lấp, ví như người ít quyền, hư quyền hoặc có quyền nhưng ở trong bóng tối, hoặc có thể có quyền tước hàm hay quyền tước sau khi chết ( truy tặng ).

6.- Ý NGHĨA HOÁ QUYỀN VÀ CÁC SAO KHÁC

a) NHỮNG BỘ SAO TỐT

- Quyền, Khoa, Lộc:

Người vừa có danh quyền, có văn hóa, vừa có tài lộc. Đây là bộ sao Tam Hóa rất quí cho bất luận nam hay nữ, bất luận số nào, bất luận hạn nào, bất luận ý nghĩa hay phương diện nào.

- Quyền, Tử, Phủ:

Có uy quyền quan chức lớn, cò uy tín, hậu thuẫn lớn.

- Quyền, Cự Vũ:

Có quyền hành, công danh hiển đạt.

- Quyền, Khốc:

Có uy danh lừng lẫy. Nếu Mệnh ở Tý Ngọ thì càng sáng lạng, phú quí lâu dài, danh lưu hậu thế.

b) NHỮNG BỘ SAO XẤU

Nói chung, Hóa Quyền rất kỵ sát tính hãm địa.

- Quyền, Không, kiếp:

- có uy quyền nhưng không bền.

- bị lụy, bị hại vì quyền hành.

- dùng quyền hành làm việc ác.

- hay sử dụng bạo quyền.

- Quyền, tuần triệt:

- công danh trắc trở, thành ít bại nhiều.

- chỉ có hư danh, hư quyền.

- bị cách chức, giáng chức.

-Quyền Hỏa Sát Khốc Hư

- hay bắt nạt người khác

- bị người dưới khinh ghét.

7.- Ý NGHĨA HÓA QUYỀN Ở CÁC CUNG

Hóa quyền hợp vị nhất cung Mệnh, Quan, Thân. Tại đó, quyền có nghĩa như mình có quyền binh, chính thức, tự mình tạo được thế lực, hậu thuẫn.

a) Ở DI

- Hay lui tới chổ quyền quí.

- có thế lực lớn trong xã hội, được trọng đãi, tín dụng.

- sinh phùng thời.

b) Ở NÔ:

- bạn bè có quyền hành, nhờ bạn bè làm nên.

- có vợ nhỏ, tình nhân lấn quyền vợ cả.

c) Ở PHU THÊ:

- sợ vợ.

- vợ hay lấn át quyền chồng, lợi dụng danh quyền chồng.

- chồng là người có quyền chức lớn, nể chồng.

d) Ở HẠN:

- được trọng dụng, được giao phó trách nhiệm quan trọng.

- được thăng chức hay thắng cấp.

- nếu đi với hung sát tinh hãm địa. Hóa quyền phối hợp tác họa mạnh mẽ.

HỎA TINH (Hỏa)

LINH TINH (Hỏa)

***

1. Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Tuy Hoả, Linh không chỉ một bộ phận cơ thề nào, nhưng về mặt tướng mạo, người có Hoả hay Linh đơn thủ, được tác giả Thái Thứ Lang cho là “có thân hình thô, xấu, tóc và lông màu vàng hay đỏ, thường có tỳ vết ở chân tay hay răng miệng, vóc người ốm”.

2. NHỮNG Ý NGHĨA TỐT CỦA HỎA, TINH

Vốn là 2 sát tinh nên Hoả, Linh ít ý nghĩa tốt, trừ phi đắc địa ở các cung ban ngày (Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ) và nếu gặp thêm nhiều cát tinh.

a) VỀ MẶT TÍNH TÌNH

Nếu đắc địa, Hoả Linh có nghĩa.

Can đảm, dũng mãnh, có chí khí.

Có sức khoẻ dồi dào (như sao Lực sĩ).

Ít khi mắc tai nạn

Nóng nảy, táo bạo, liều lĩnh

Hay phá phách, nghịch ngợm

b) VỀ MẶT PHÚ QUÝ

Thái Thứ Lang phân biệt những trường hợp sau:

Người sinh năm Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, có Hoả Linh đắc địa là hợp cách, vì Hoa Linh là sao Hỏa, chịu ảnh hưởng của ban ngày, đắc địa ở Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ. Trong trường hợp này, nếu gặp thêm nhiều cát linh thì chắc chắn phú quí trọn đời.

Người mà cung Mệnh ở hướng Đông, nam (tức là Mão và Ngọ) có Hoả Linh đắc địa toạ thủ cũng hợp cách phú qúi.

Nếu cung Mệnh ở hướng Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hỏa Linh đắc địa chiếu, cũng được phú quý nhưng không bền.

Hỏa Linh là sao võ cách, đắc địa thì hiển hách về võ nghiệp. Nếu đắc địa thì càng đẹp thêm.

3. NHỮNG Ý NGHĨA XẤU CỦA HỎA, LINH

Vốn là sát tinh, Hỏa Linh hãm địa rất xấu về các phương diện tính tình, bệnh lý, tai họa, phúc thọ.

a)VỀ TÍNH TÌNH

- thâm hiểm, gian ác.

liều lĩnh, nóng nảy, đa sầu.

b) VỀ BỆNH LÝ

- thường bị bệnh thần kinh hay khí huyết.

bị nghiện, sức khỏe ngày càng giảm.

c) VỀ TAI HỌA

- hay bị tai họa khủng khiếp.

bị mang tật trong mình.

d) VỀ PHÚC THỌ

- yểu tử.

Những bất lợi trên đặc biệt xảy ra cho người có Mệnh đóng ở Tây (Dậu) và Bắc (Tý) có Hoả Linh hãm địa tọa chủ. Vì là sao Hỏa nên sự tác họa rất mau.

Vốn xấu vì hãm địa, Hỏa Linh càng xấu khi gặp sát tinh hãm địa khác:

- Hỏa Linh Kình: công danh trắc trở, tài lộc kém, hay bị tai nạn.

- Hỏa Linh Mã, Kình, Đà: tay chân bị tàn tật.

Riêng việc giáp Hỏa, Linh cũng là biểu hiện của bại cách, suốt đời phải tha phương, bất đắc chí, bất mãn.

4. Ý NGHĨA HỎA LINH Ở CÁC CUNG

Thường có ý nghĩa xấu, dù đắc địa.

a) Ở BÀO:

anh em nghèo khổ

anh em có tật.

b) Ở PHU THÊ:

xung khắc gia đạo.

Sát (nếu gặp thêm Không, Kiếp, Hình, Riêu).

c) Ở TẬT:

phòng lửa, phòng nước sôi.

bị sét đánh, điện giật (tai nạn về lửa, điện).

bị chết đâm, chết chém (nếu thêm hình việt).

d) Ở TỪ

hiếm con.

muộn con.

sát con, khó nuôi con.

con tàn tật.

e) Ở HẠN

Nếu đắc địa thì hỷ sự về tiền bạc hay công danh một cách nhanh chóng.

Nếu hãm địa, thì có tang, hay bệnh hoạn, bị kiện, mất của, truất quan, hoặc phòng đồ nóng, hoặc cháy nhà (nếu có thêm Tang môn), có thể bị loạn trí, điên cuồng.

HỮU BẬT (Thổ)

TẢ PHÙ (Thổ)

***

1. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Tả Hữu chỉ 2 vai, trái và phải.

Tả Hữu Đại Tiểu Hao có nghĩa vai cao vai thấp.

Có sách cho Tả Hữu là bộ lông mày, có lẽ không đúng.

2. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Tả Hữu là 2 sao không tốt không xấu. Nhưng ở 4 cung Thìn Tuất Sửu Mùi (4 cung Thổ ) Tả Hữu được xem như đắc địa và có ý nghĩa tốt đẹp hơn ở các cung khác.

- hay cứu giúp người khác.

- cẩn thận, cặn kẽ, trật tự.

- có nhiều mưu trí, tài năng.

- nhân hậu, độ lượng, khoan hòa.

- có nhiều bạn bè, người giúp đỡ, ngừơi ủng hộ.

Nếu đồng cung, các ý nghĩa trên càng mạnh thêm.

3. ĐẶC TÍNH CỦA TẢ, HỮU

Tả Hữu là 2 phù tinh hay hộ tinh, làm tăng ý nghĩa tốt hay xấu của những sao đi kèm. Do đó, Tả Hữu là 2 sao trung lập, không thuộc loại tốt hay xấu. Nếu đi với sao tốt thì tốt thêm, với sao xấu, xấu thêm. Tả hay Hữu đơn độc không có ý nghĩa vì bao nhiêu vì Tả, Hữu chỉ là một hệ số, là tăng hay giảm cường độ.

Trường hợp có Tả Hữu hội chiếu, nhất là Tả Hữu đồng cung, hệ số đó mạnh hơn là Tả hay Hữu đơn thủ.

Dù sao Tả Hữu cần đi chung mới đủ bộ.

Dĩ nhiên, nếu cả hai đi cùng với sao tốt thì làm tốt nhiều hơn là đối với 1 sao.

Có quan niệm cho rằng sao Hữu mạnh hơn Tả.

4. Ý NGHĨA CỦA TẢ HỮU Ở CÁC CUNG

Tả Hữu rất thích hợp nếu đóng ở các cung Mệnh, Thân, Quan sẽ có nghĩa như những người phò tá đắc lực, những người hậu thuẫn, giúp đỡ. Tả Hữu tượng trưng cho sự giúp đỡ của người đời, còn Quang Quý tượng trưng cho sự che chở của linh thiêng. Trong ý nghĩa này Tả Hữu đồng nghĩa với Thiên Quan Quý Nhân và Thiên Phúc Quý Nhân.

Nếu Mệnh có Tả, Hữu, dù gặp sao tốt hay xấu, đều có nghĩa:

Sớm lìa bỏ gia đình để lập nghiệp phương xa.

Không ở quê quán, phải di cư nơikhác hoặc sinh sống ở nước ngoài.

Ynghĩa này càng rõ rệt nếu Tả Hữu ở Thiên Di.

Tả Hữu giáp Mệnh tốt được xem như một cách tốt: hiển vinh làm nên, được nhiều người giúp đỡ. Nhưng đối với phái nữ, việc giáp Tả Hữu, trừ phi cung Mệnh tốt, thường có ý nghĩa xấu: khắc chồng con, bất chính.

a) Ở BÀO:

- đông anh chị em.

có sách cho là có anh chị em dị bào nếu gặp sao thai.

b) Ở PHU THÊ

- tự do kết hôn, vợ chồng lấy nhau không môi giới.

- hai vợ hoặc hai đời vợ; có vợ đã dang dở một lần.

- hai chồng hoặc hai đời chồng; có chồng đã có gia đình rồi.

Hai ý nghĩa sau này, cáng chắc chắn nếu Tả Hữu đồng cung hay hội chiếu vào Phu, Thê. Nếu chỉ có 1 sao thì cần có thêm yếu tố khác để quyết đoán về ý nghĩa đó như Không Kiếp, Tang, Hổ, Khốc Hư…

c) Ở TỬ:

- đông con.

có con với nhân tình, vợ lẽ.

d) Ở NÔ:

- có nhiều bạn bè, người dưới quyền.

có nhiều người giúp đỡ.

e) Ở TẬT:

- đau ốm mau mạnh.

- tai nạn gặp quý nhân giúp đỡ.

- nếu gặp sát tinh hãm địa, Tả Hữu sẽ phối hợp tác họa khủng khiếp.

HỶ THẦN (Hỏa)

***

1 Ý NGHĨA CƠ THỂ

Hỷ Thần chỉ hậu môn.

Ở BÀO - Hỷ thần, Riêu: anh chị em chơi bời, phóng túng.

- Hỷ thần, Đào, Thai, Phục: anh chị em dâm đãng, trai thì hoang đàng, gái thì theo trai, chửa hoang.

c)

Ở HẠN

Hỷ thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tuỳ theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn.

Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giảm hay tiêu tán đi vì Điếu Khách chế hoá được sự may mắn của Hỷ thần.

KIẾP SÁT (Hỏa)

***

1. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Kiếp sát là ác tinh, lại là hành Hỏa nên rất dữ.

Nếu gặp Kiếp, Không, dù ở Mệnh hay ở Tật thì đau trĩ kinh niên, hoặc bụng bị ung nhọt ở khu vực này.

2 Ý NGHĨA TÍNH TÌNH, PHÚC THỌ

- vui tính.

- có nhiều may mắn.

- lợi ích cho việc cưới hỏi.

Thiên hỷ và Hỷ thần đồng nghĩa. Sự hội tụ 2 sao này càng làm nổi bật ý nghĩa hài hước, vui tính, hỷ sự, may mắn, triển vọng. Thông thường người ta hay đồng hoá 2 sao Hỷ thần và Thiên hỷ.

3 HỶ THẦN VỚI CÁC SAO KHÁC

- Hỷ Thần, Long Phượng:

Cả 3 sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt (singe de bon augure).

- Hỷ thần, Đào (hay Hồng):

Chỉ sự may mắn về ái tình, về sự giao thiệp nam nữ; từ đó, thường có ý nghĩa dễ dàng yêu đương và có xu hướng sa ngã. Trong bộ sao này, Hỷ thần đem lại may mắn cho Đào hoa, làm tăng ý nghĩa đắc mèo của Đào.

Trong tinh thần đó, Hỷ thần ghép với 1 số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Hỷ thần gặp Mã Sinh hay Mã Lộc, hay gặp Cáo, An… có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá…

4. HỶ THẦN Ở CÁC CUNG KHÁC

- nóng tính, can trừơng.

Nếu cùng với Thất sát hay Thiên Hình thì tính càng nóng hơn, không nhẫn nhục được, dễ bị khích động, chọc tức.

- hay sát phạt, giết chóc, gây tai họa, thiên về khuynh hướng độc ác, phá hoại và bất nghĩa hay tàn nhẫn. Về điểm này, Kiếp Sát đồng nghĩa với Thiên Không, Lưu Hà, Hỏa Linh, Địa Không, Địa Kiếp. Nếu ở Mệnh, Kiếp Sát ví như một Địa Kiếp thứ 2, vừa nóng tính, vừa ác tính.

Do ý nghĩa trên, Kiếp Sát thường gây oán, báo phục, chạm tự ái, trả thù qua lại.

2. Ý NGHĨA NGHỀ NGHIỆP

Giống như Thiên Hình, Kiếp Sát chỉ sự mổ xẻ, châm chích. Do đó, nếu đi với bộ sao y sĩ (Tướng, Y) thì là bác sỹ châm cứu hay giải phẫu, thường trị liệu rất táo bạo.

3. KIẾP SÁT VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

Đi với sao hung, Kiếp Sát tác họa rất mạnh và nhanh chóng.

- Kiếp Sát, Thất Sát: không sợ chết, can đảm, liều mạng.

- Kiếp sát và Tứ Sát: nếu ở cung Tật thì bị ác bệnh.

- Kiếp Sát, Thiên Giải hay Tuần Triệt: Những sao Thiên Giải, Tuần, Triệt chế được nóng tính và ác tính của Kiếp Sát, làm cho tâm tính đầm, thuần trở lại.

***

1. Ý NGHĨA CƠ THỂ

Kình dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam. Có sách cho Kình Đà là tay chân.

2. Ý NGHĨA TỨƠNG MẠO

Mệnh có Kình đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.

3. Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó.

- Kình Vượng: lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng.

- Kình Long Trì: mũi sống trâu.

- Kình Phượng Các: cứng tai, lãng tai.

- Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt.

4. Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Kình là sao võ, cho nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.

a) NẾU KÌNH ĐẮC ĐỊA Ở THÌN TUẤT SỬU MÙI

- tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy.

- thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật.

KÌNH DƯƠNG

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Kình dương chỉ bộ phận sinh dục của phái nam. Có sách cho Kình Đà là tay chân

2- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Mệnh có Kình đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi có sức khỏe

3- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Là hình tinh, Kình đi chung với bộ phận nào sẽ gây bệnh hay tật cho chỗ đó

- Kình Vượng : lưng tôm, lưng gù, đi cong lưng.

- Kình Long trì: mũi sống trâu

- Kình Phượng Các: cứng tai, lãng tai.

- Kình Nhật, Nguyệt: kém mắt, đau mắt.

4- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Kình là sao võ, cho nên ý nghĩa mạnh bạo, thích hợp với phái nam hơn phái nữ, đặc biệt là tuổi Dương.

a) NẾU KÌNH ĐẮC ĐỊA Ở THÌN TUẤT SỬU MÙI

- Tính tình cương cường, quả quyết, nóng nảy.

- Thích mạo hiểm, làm những chuyện táo bạo, bí mật.

- Nhiều mưu trí

- Hay tự đắc, kiêu căng, bất khuất.

- Sỗ sàng (sans-gêne), ngang tàng.

Đi cùng với Thiên Tướng, Thất Sát hay Kiếp Sát Thiên Hình, Kình Dương càng lộ tính nóng nảy, giận dữ, hay sát phạt, dễ bị khích, tự ái rất lớn.

b) KÌNH HÃM ĐỊA

- Hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngỗ ngược.

- Gian trá, độc ác hay phá, giết, chọc, tính của tiểu nhân và đạo tặc.

- Dâm dật, khắc chồng con (nữ).

Nếu gặp sát tinh thì sự hung bạo càng mạnh.

c) KÌNH Ở NGỌ, DẦN, THÂN, MÃO, DẬU.

- Ở Ngọ: rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

- Ở Dần, Thân: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu ; thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

- Ở Mão, Dậu: cũng nguy khốn cho tuổi Giáp, Mậu

5- Ý NGHĨA KÌNH DƯƠNG VÀ CÁC SAO KHÁC.

a) Ở MỆNH

- Kình Linh Hỏa:

- Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật.

- Nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa)

- Kình, Không, Kiếp, Bính: côn đồ, đạo tặc, giết người.

- Kình, Hình, Riêu, Sát : gái giết chồng

- Kình Nhật (Hay Nguyệt) đồng cung:

- Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ)

- Trai khắc vợ, gái khắc chồng.

- Kình Liêm Cự Kỵ:

- Có ám tật

- Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thong tích tay chân, nhất là tuổi thìn tuất.

- Kình, Tuế, Khách : sát phu, the, xa cách cha mẹ.

- Kình Mã: truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn,hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

- Kình Lực Đồng Cung: có sức khỏe địch muôn người ; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

- Kình Hỏa miếu địa: số võ nghiệp rất hiển hách.

b) GIÁP MỆNH

- Giáp Kình Đà: có sách cho là nghèo khổ, có khi đi ăn xin. Nhưng luận cứ này không mấy đúng vì Mệnh giáp Kình Đà thì có Lộc Tồn tọa thủ, chủ về tài lộc, cho nên không thể nghèo khó. Chỉ có thể nói là có tiền nhưng phải chật vật vì sinh kế.

- Giáp Kình Liêm Tướng: khó tránh được tù tội. Nếu có quan chức thì bị truất giáng, suốt đời bất đắc chí.

c) Ở QUAN

- Kình Đắc Địa Gặp Mã Chiếu: có võ chức nhưng trấn ở xa.

- Kình Lực : bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường ; có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước ; công danh chật vật, nhọc nhằn và nhục nhã.

d) Ở TÀI

- Nếu đắc địa: dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

- Nếu hãm địa : thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

e) Ở PHU, THÊ

- Nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.

- Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

f) Ở HẠN

- Kình Hình Ở Ngọ: bị tù, có thể chết nếu gặp lục sát

- Kình Vũ Phá: bị hại vì tiền.

LÂM QUAN

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Lâm quan là cái cổ

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Khoe khoang (vantard). Lâm quan đồng nghĩa với Điếu khách

- Thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách (préciẽu, affecte). Lâm quan giống như sao Hỏa Cái về nghĩa này.

- Có sách cho lâm quan có đặc tính cần mẫn, tinh anh, đàng hoàng chủ sự làm ăn.

3- Ý NGHĨA LÂM QUAN VỀ CÁC SAO

a) GẶP NHIỀU SAO SÁNG SỦA, TỐT ĐẸP

Lâm quan chủ sự phát đạt, vui vẻ, hỷ tín

b) GẶP NHIỀU SAO MỜ ÁM XẤU XA.

Lâm quan chủ sự phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

LONG ĐỨC

NGUYỆT ĐỨC

PHÚC ĐỨC

THIÊN ĐỨC

Bốn sao này gọi là Tứ Đức, vừa có giá trị đức độ, vừa có giá trị cứu giải.

1- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Ôn hòa, nhân hậu, đức hạnh, đẹp nết

- Từ bi, từ thiện hay giúp đỡ, làm phúc

Đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc, Tứ Đức là yếu tố của người có thiện tâm, có căn tu, dù không phải là tu sĩ, thì cũng có cư sĩ, tỳ kheo.

- Đoan chính nhờ đặc tính này, Tứ Đức có thể chế được một phần tính hoa nguyệt, dâm đãng của Đào Hồng. Đi với Đào Hồng, Tứ Đức chỉ người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không lả lơi trêu cợt.

Nhờ những ý nghĩa phẩm hạnh và nhân hòa đó, Tứ Đức là sao của người bạn tốt, biết chiều đãi, nhân nhượng, không làm hại trái lại hay giúp đỡ, tha thứ.

2- Ý NGHĨA PHÚC THỌ

Tứ đức có thể giải trừ được những bệnh tật nhỏ và tai họa nhỏ, mang lại một số may mắn, hỷ sự. Do đó, 4 sao này giống như các sao Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần, Thiên Quan, Thiên Phúc, Thiên Am, Thiếu Dương, Quang Quý, Tả Hữu,Sinh, Vượng. Sự kết hợp càng nhiều giải tính càng làm tăng hiệu lực cứu giải.

3- TỨ ĐỨC VỚI CÁC SAO VÀ CUNG KHÁC

Sách vở chỉ thấy nói đến việc chế giải của Nguyệt Đức, nhưng có lẽ hiệu lực Nguyệt Đức cũng giống và cũng ngang với hiệu lực những sao khác của Tứ Đức

Nguyệt Đức chế giải được phá quân ở Mão Dậu, Kiếp Sát và Đà La, Kiếp Sát hội tụ.

a) Ở THÊ

Có thiên, nguyệt đứa đào hoa thì vợ chồng tốt đôi, tương đắc. Có sách cho là giàu sang thì quá đáng vì tứ đức không bao giờ có nghĩa là tài lộc, chỉ có nghĩa hiền lành đẹp nết.

b) Ở TỬ

Thiên Đồng, Nguyệt Đức : vợ chồng có con sớm

c) Ở PHÚC

Thiên Nguyệt Đức Đồng Cung: giòng họ phúc hậu, mồ mả thuận vị

d) Ở HẠN

Nguyệt Đức Đào Hồng: gặp giai nhân giúp đỡ nên tình duyên (có phụ nữ làm mai mối được vợ chồng)

LONG TRÌ

PHƯỢNG CÁC

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Long Trì là mũi, phượng các là tai

- Long Trì Kình : mũi sống trâu.

- Long Trì Khốc Hư , Hình : đau mũi có mổ.

- Phượng Các Tấu Thư : thính tai

- Phượng Các Kình : cứng tai

2- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Long phượng ở mệnh thì nhan sắc rất đẹp, da mặt hồng hào, thanh tú, nhất là đối với phụ nữ.

3- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Thông minh, tuấn dật, có văn chất

- Ôn hòa nhân hậu, điềm đạm, cởi mở.

4- Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC

- Thi đỗ cao, có khoa giáp lớn, nhất là ở Mão Dậu

- Làm tăng thêm tài lộc, điền sản (Long trì chỉ nhà cửa, ao hồ)

- May mắn trong hôn nhân (dễ yêu dễ cưới, vợ chồng tương đắc)

- May mắn cả trong việc sinh nở (dễ sinh, sinh dễ nuôi)

Với các nghĩa trên, long phượng là 2 sao tương đối vẹn tòan về nhiều mặt nhăn sắc, tính hạnh, tài lộc, gia đạo.

5- Ý NGHĨA LONG PHƯỢNG VÀ CÁC SAO KHÁC

- Long Phượng Thai Phụ : thăng quan, thi đỗ.

- Long Phượng Riêu Hỷ Hay Phi : đắc thời, có hỷ sự đến nhanh chóng về tình duyên, thi cử quan lộ

- Long Phượng Lương: nữ mệnh có chồng danh giá, hiền.

- Long Phượng Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu

Đây là bộ sao “Hiền thần”, chuyên phò tá cho tử phủ. Cách này giúp đắc quan mau lẹ, cao quý.

6- Ý NGHĨA LONG PHƯỢNG Ở CÁC CUNG

a) Ở PHU THÊ

- Vợ chồng đẹp đôi, tương đắc, cưới xin dễ dàng.

- Nếu ở Dậu và có tả hữu ; 2 vợ, 2 chồng

b) Ở TỬ

- Dễ sinh con, sinh con đẹp, dễ nuôi

- Sinh quý tử, thông minh, tuấn dật.

c) Ở ĐIỀN

- Long phượng Mộ: có nhà đất rộng rãi có di sản.

- Long phượng thai tọa: có nhà lầu cao sang, nhà có ao

d) Ở PHÚC

- Phú quý

- Giòng họ khá giả

e) Ở HẠN

- Long Riêu Hỷ : có dạm hỏi, đưa đến hôn nhân

- Long Phượng Cáo, An: thi đỗ

- Long, Mã : có dời nhà cửa.

LỘC TỒN

1 – Ý NGHĨA TÀI LỘC

Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư dật về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu.

Sự giàu có thường do 2 nguyên nhân:

- Do di sản tổ phụ để lại: người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến 2,3 đời.

- Do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có “ lộc ăn”, được người khác ban tặng, giúp đỡ.

Nặng về ý nghĩa tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là các sao:

- Chính tinh: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa

- Phụ tinh: Thiên Mã, Tràng Sinh, Đới Vượng Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù Hữu Bật, An Quang, Thiên Quý, Thiên Quang, Thiên Phúc.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều với các sao trên, thế lực tài phiệt sẽ gia tăng mức độ.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Thông minh học rộng

- Có tài tổ chức, có nhiều sáng kiến, biết quyền biến theo nhiều hoàn cảnh

- Tính nhân hậu, từ thiện

- Đoan chính, chế được tính lả lơi của Đào Hồng.

Đi với Hóa Lộc sẽ có nghĩa:

- Độc đóan (autoritaire)

- Chuyên quyền có óc lãnh tụ (esprit dictatorial)

3- Ý NGHĨA CÔNG DANH, PHÚC THỌ

Có Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển sống lâu

Ý NGHĨA TỬ TỨC, PHU THÊ

- Lộc Tồn là 1 trong các sao chỉ sự hiếm muộn. Đóng ở Cung tử thì chậm con và hiếm con.

- Ngòai ra, Lộc Tồn cũng có nghĩa chậm trễ. Ở cung Phu Thê thì muộn vợ, muộn chồng. Ở cung Tài thì chậm có của, sự phát đạt chỉ có về sau.

5- Ý NGHĨA LỘC TỒN VỚI CÁC SAO KHÁC

Đồng cung hay hội chiếu với các sao Tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc như đã nói ở mục tài lộc.

Nếu gặp sao xấu, ý nghgĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều:

- Tồn, Tuần Triệt hay Phá:

Một trong 3 sao này hầu như hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chánh.

- Tồn, Không, Kiếp: đồng nghĩa với cách trên, ngòai ra còn ý nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khung kiếp, bị tai họa tiền bạc.

- Tồn, Kỵ Tuế: có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận, bị dị nghị (trường hợp tham nhũng, hối lộ bị tai tiếng).

- Lộc Tồn, Thiên Không: tham nhũng hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, bỏn xẻn, hà tiện.

- Tồn Cự Nhật đồng chung: phá sức sáng của Tồn rất nhiều.

- Tồn, Lộc: Tồn là Thổ, Lộc là Mộc, nếu đồng cung 2 sao khắc hành nhau, tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.

6- Ý NGHĨA LỘC TỒN Ở CÁC CUNG

Sao này đóng ở các cung nào ban tài lộc lại cho cung đó.

Riêng ở cung Tật thì giải hỏa, giải bệnh nếu không gặp sát tinh

LỰC SĨ

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ VÀ TƯỚNG MẠO

Lực sĩ là sao vô cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ

Lực sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Nhanh nhẹn, can đảm

- Tính tình mạnh bạo

- Khả năng ăn nhậu vượt bực.

Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc càng sành về ăn uống (connoisseur), thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống kiểu như các thực gia ở Trung Hoa hay Lucullus ở La Mã.

- Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác.

3- Ý NGHĨA LỰC SĨ VỚI CÁC SAO KHÁC

- Lực, Mã: đây là 2 sao chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất , bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu, kiểu như Triệu Tử, Mã Siêu…

- Lực, Kình: Kình là phá tính, đi chung với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng bất mãn.

- Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức

- Lực, Binh, Hình : trộm đạo , người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.

- Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá.

Nói chung gặp nhiều sao tốt. Lực sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng (vì Lực tác dụng như một sao Hỏa). Ngược lại nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.

LƯU HÀ

1- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Lưu Hà chỉ bệnh máu loãng, dễ bị băng huyết đối với phụ nữ. Nữ mệnh có Lưu Hà ở Mệnh hay ở tật rất dễ bị làm băng lúc sinh đẻ.

Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) Ý NGHĨA TỐT

- Ăn nói lưu loát có tài hùng biện

- Thích nói, thích giảng thuyết, diễn giảng hay và phong phú

Sao này rất đặc sắc cho diễn giả, giáo sư, đại sứ, thuyết khách, ứng cử viên tranh cử. Đi chung với Tấu Thư, tài hùng biện càng sắc bén, thâm thúy và đắc lợi.

- Hay tranh cãi, biện bác, đàm luận chính trị, xách động, cổ võ bằng lời nói, thuyết phục bằng ngôn ngữ.

Cùng với Thái Thuế, năng khiếu này nổi bật thêm.

Đóng ở cung Thủy thì hợp vị, tài năng được phát huy đúng mức.

b) Ý NGHĨA XẤU

- Thâm trầm, giam hiểm, độc ác, tàn nhẫn hay sát phạt, giết chóc, có ác tính (như sao Kiếp Sát).

- Có thủ đọan. Nếu đi với kình, phá, hao tuyệt thì người có nhiều quỷ kế, độc hiểm, ra tay diệt thù mà không lộ tông tích, không bị lương tâm cắn rứt. Đó là sao của loại chính trj gia cao

3- Ý NGHĨA VẬN HỘI, TAI HỌA.

a) VẬN HỘI

Lưu Hà đi với Thanh Long tức là Rồng Xanh vùng vẫy trên con sông lớn, ngụ ý gặp vận hội tốt, đắc thời, lợi ích cho việc thi cử, cầu danh, cầu tài, làm ăn, thi thố tài năng.

Nếu Lưu Hà đóng ở Hợi Tý (cung Thủy) cũng có ý nghĩa đó, nhưng thiếu Thanh Long thì dịp may ít hơn.

b) TAI HỌA

Lưu Hà chỉ có 2 loại tai họa:

- Thủy tai tức là trong đời phải có lần chết đuối.

- Sản tai (đối với phái nữ), bị băng huyết lúc sinh đẻ.

Nếu gặp thêm sao dữ, có thể bị mất mạng vì hai loại tai họa đó.

- Hà Cự Kỵ : chết đuối

- Hà Kiếp Kình: chết bởi đao thương đạo tặc.

- Hà Mã hay Hà Tang: súc vật nuôi bị chết dịch

4- Ý NGHĨA NGHỀ NGHIỆP

Lưu Hà chủ thủy nên ám chỉ những người làm việc trên sông nước, biển cả như ngư phủ, thủy phủ.

Quân nhân có Lưu Hà thì là hải quân hay thủy quân chiến

LƯU NIÊN VĂN TINH

1- Ý NGHĨA CỦA LƯU NIÊN VĂN TINH

Đây là sao văn học, có nhiều ý nghĩa liên quan đến học hành, cụ thể là:

- Sự thông minh

- Tính hiếu học.

- Khả năng học vấn

- Khả năng thành danh sĩ

Đi với các sao văn học khác như Khoa, Xương Khúc, Khôi Việt, Nhật, Nguyệt sáng sủa thì trình độ thông minh và học vấn càng cao thêm, có nhiều khoa bản hơn.

2- Ý NGHĨA LƯU NIÊN VĂN TINH Ở CÁC CUNG

Ở Mệnh, Thân, Quan LNVT đồng nghĩa. Nếu không gặp sao xấu thì học hành, công danh tiến đạt. Không thấy nói đến vị trí hãm địa của sao này.

Tuy nhiên, vì là sao chủ về học hành nên đóng ở các cung Thân, Mệnh, Quan thì thích hợp hơn cả. Nói khác đi, nếu LNVT đóng ở các cung tật điền, tài chắc chắn sẽ không có chỗ dụng, khác nào như bị lạc hãm.

MỘ

Có sách cho sao Mộ thuộc hành Thủy

1- Ý NGHĨA CỦA MỘ

- Đần độn, chậm tối, u mê

- Dâm dục

- Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc

- Chủ sự nghiệp quả

- Chiết giảm phúc thọ

2- Ý NGHĨA CỦA MỘ VỚI CÁC SAO KHÁC

- Mộ, Thai Tọa : văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ

- Mộ, Tuyệt : khôn ngoan, đa mưu túc trí

- Mo, Hao: hao làm mất tính chất u tối của Mộ

- Mộ, Cái (hau Riêu, hay Mộc): dâm dục, thủ dâm

3- Ý NGHĨA CỦA MỘ Ở CÁC CUNG KHÁC

a) Ở PHÚC

Rất đẹp nếu gặp cách mộ Thai Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.

b) Ở TÀI

- Mộ, Long Phượng: có di sản tổ phụ.

- Mộ, Hóa Lộc : có của đến tận tay

c) Ở TẬT

Mộ Cái (Riêu hay Mộc): bị bệnh về sinh dục

d) Ở TỬ

Không lợi ích cho sự sinh nở, sinh khó, trắc trở.

MỘC DỤC

1- Ý NGHĨA CỦA MỘC DỤC

Hay thay đổi, canh cải, bỏ dở việc nửa chừng. Về điểm này Mộc đồng nghĩa với Thiên Đồng (caprice)

- Nông nổi, bất định. Mộc giống nghĩa với Hóa Kỵ

- Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp (coquetterie)

- Dâm dật, phóng đãng, phong tình (débauche). Nếu đi cùng với các sao tình dục khác như Tham Lang, Cái, Riêu, Thai là người loạn dâm, thủ dâm, làm đĩ.

Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với mệnh vô chính diệu có Mộc, thủ hay chiếu: người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.

Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.

2- Ý NGHĨA MỘC DỤC Ở CÁC CUNG KHÁC

a) Ở PHU THÊ

- Vợ hay chồng hay chưng diện, chải chuốt

- Vợ hay chồng hay dâm đãng, ngoại tình (nếu thêm Riêu)

b) Ở TỬ

- Ít con, muộn con.

- Hao con, nếu thêm Hoá Kỵ thì ít con vì tử cung sa.

c) Ở TẬT, HẠN

- Khó sinh, thai nghén có bệnh tật

- Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ

PHÁ TOÁI

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Phá Toái là cuống họng, yếu hầu (larynx, oesophage). Nếu gặp Thiên Hình, Địa Kiếp, Bạch Hổ là có ung thư cuống họng, phải mổ.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Ương ngạnh, cứng cổ, ngoan cố, ngang ngược, táo bạo.

- Phá tán, hao hụt

- Gây trở ngại cho mọi công việc

- Chóng chán, thiếu bền bĩ.

3- Ý NGHĨA PHÁ TOÁI VỚI NHỮNG SAO KHÁC

- Lưu Hà, Phá Toái, Phá Quân đồng cung:

Mệnh có cách này gọi là Toái Quân Lưỡng Phá, rất uy hùng, hiển đạt về võ nghiệp , có nhiều chiến tích.

- Phá Toái Khoa Quyền : tốt

- Toái Kình Kỵ Phá : có tật, có thể là nói ngọng

- Toái Hỏa (Linh) Kình: chết vì ác tật, ác bệnh

Nếu đóng ở cung Tật thì lại ít bệnh, vì Phá Toái chủ sự hao tán, như Đại Hao, Tiểu Hao.

PHI LIÊM

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Phi Liêm là tóc. Nếu cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH, TỬ TỨC

- Vui vẻ, lanh lợi, nhậm lẹ

- Làm giảm số con, không lợi ích cho thai sản, sinh nở, có đặc tính hiếm muộn. Về điểm này, Phi Liêm rất giống nghĩa với Vũ Khúc, Thái Am Hãm Địa, Thất Sát, Phá Quân, Thiên Hình, Hóa Kỵ, Tang Hổ, Cô Quả, Đẩu Quân, Thái Tuế, Đà La, Nhị Hao, Lộc Tồn, Không Kiếp, Hỏa Linh, Suy, Bệnh, Kiếp Sát…..càng hội tụ nhiều sao, sự hiếm con càng tăng, có thể đi đến tuyệt tự, nếu đóng ở cung Tử Tức, cô độc nếu đóng ở Bào.

3- Ý NGHĨA PHI LIÊM VỚI NHỮNG SAO KHÁC

Thái Thứ Lang cho rằng Phi Liêm gặp nhiều cát tinh thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp hung tinh thì bất lợi cũng nhanh chóng.

- Phi, Hổ: gọi là hổ mọc cánh, chỉ sự may mắn, gặp thời vận tốt, thịnh đạt (học trò thi đậu, viên chức thăng quan, thương gia đắc lợi)

- Phi Việt Hỏa Hình: bị súng bắn, sét đánh. Người có cách này thường là không – quân, khu trục hay trực thăng xạ kích

PHONG CÁO

THAI PHỤ

1- Ý NGHĨA CỦA THAI, CÁO

- Tự đắc, kiêu hãnh, tự phụ (fierté)

- Háo danh, hay khoe khoang (vanité)

- Chuộng hình thức bề ngoài (formaliste)

- Lợi ích cho việc thi cử, cầu danh vì 2 sao này chủ về bằng sắc, huy chương,công danh.

Với 3 ý nghĩa đầu. Thai Phụ Và Phong Cáo giống nghĩa với Hóa Quyền, nhưng có lẽ không mạnh bằng Hóa Quyền vì Quyền đắc địa chỉ uy lực thực sự hơn là danh tiếng bề ngoài. Nếu đi đôi, nhất định ý nghĩa phải mạnh hơn, đặc biệt là có Quốc An đi kèm.

2- Ý NGHĨA THAI PHỤ, PHONG CÁO Ở CÁC CUNG

Phong cao thai phụ đi chung mới đủ mạnh, và nhất là đi cùng với cát tinh khác càng đẹp.

a) Ở MỆNH, QUAN

- Cáo, Phụ, Xương Khúc, Khoa Quyền hay

- Cáo Phụ, Âm Dương sáng sủa hoặc

- Cáo Phụ, Tướng Ấn: rất quý hiển, được trọng dụng, có huy chương, tưởng lục.

b) Ở ĐIỀN

- Cáo, Ấn, Thai Phụ: được ban cấp điền sản ăn lộc, hay khẩn hoang.

c) Ở HẠN

Cũng có nghĩa như đắc tài, đắc danh, đắc quan, được tiếng khen, có huy chương.

PHỤC BINH

1- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Phục binh là ác tinh, biểu lộ qua các đặc tính sau:

- Hay nói xấu, dèm pha người khác

- Hay hại kẻ khác bằng hành động thủ đoạn, lắm khi táo bạo như phục kích, ám sát.

- Hay đố kỵ, cạnh tranh, ngăn trở, làm nhục.

- Hay lừa đảo, theo dõi, rình rập, bắt ghen

Đó là tính nết của tiểu nhân, cường đồ, mưu phản. Ngược lại người có Phục Binh cũng bị nói xấu, đố kỵ, mưu hại, bắt ghen, theo dõi, lừa gạt.

Ác tính của Phục Binh giống như Kiếp Sát, Thiên Không. Càng hội tụ nhiều, ý nghĩa trên càng chắc chắn: đương sự là tay tiểu tâm, lưu manh hạng nặng, tranh quyền cướp nước, bày mưu độc sử, ám hại người khác, không kể đến đạo lý, nhân nghĩa. Sự hội tụ thường có nghĩa có tòng phạm, có bè đảng.

2- Ý NGHĨA PHỤC BINH VỚI CÁC SAO KHÁC

- Phục Tướng Đào Thai: dụ dỗ làm chuyện dâm bôn. Phụ nữ gặp bộ sao này bị lừa, thất trinh, thất tiết.

- Phục Tướng Không Kiếp, Tả Hữu: gian phi kết đảng để trộm cướp giết người

- Phục Tướng Thai Riêu: gạt gẫm phụ nữ để hiếp dâm, bắt cóc làm chuyện dâm ô, tú bà chứa điếm.

- Phục, Kỵ, Tuế: đau buồn, lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.

- Binh Hình Tướng Ấn:

- Hiển đạt về võ nghiệp, thụ huấn quân sự.

- Có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu

- Phục Tướng Vượng Thai:

- Tiền dâm hậu thú, lang chạ.

- Lấy vợ, chồng có con riêng

3- Ý NGHĨA PHỤC BINH Ở CÁC CUNG

Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn

a) Ở TÀI, HẠN

- Bị trộm lấy đồ, bị người ghen ghét, đố kỵ.

- Bị người sang đoạt, quỵt hụi, ăn chận.

Việc mất của thường có tòng phạm, nhất là thêm Lực Sĩ, Thiên Hình, Thiên Không, Tả, Hữu

b) Ở NÔ

- Tôi tớ phản chủ và hại chủ, nhà có nội phản.

- Tôi tớ, bạn bè là tòng phạm của

- Nhân tình hay ghen tuông, bắt ghen.

c) Ở DI

- Ra ngoài bị đố kỵ, cạnh tranh.

- Thường bị ám hại, phục kích, mưu sát, nếu có sát tinh

d) Ở BÀO

- Phục, tướng, đào, thai: anh chị em lăng loàn, gái theo trai, trai theo điếm đàng.

- Anh chị em thường có chửa hoang hay có dị bào.

e) Ở PHU THÊ

Bộ sao Thai Phục Vượng Tướng có nghĩa:

- Tiền dâm hậu thú hoặc 1 trong 2 người là kẻ đến sau

- Vợ chồng có con riêng rồi mới lấy nhau.

- Sau khi lấy nhau, có ngoại tình, có con riêng.

- Binh, Kỵ: vợ chồng ngăn trở lúc lấy nhau, bất hòa.

QUAN ĐỚI

1- Ý NGHIÃ CỦA QUAN ĐỚI

a) VỀ VẬT DỤNG

Quan Đới là cái đai, biểu tượng cho chức vị, quyền hành.

b) VỀ CÔNG DANH

Quan Đới chỉ sự háo danh, háo quyền, từ đó có nghĩa phụ là có chức vị, quyền thế. Về điểm này, Quan Đới giống như sao Thai Phụ, Phong Cáo, Hóa Quyền

c) VỀ PHÚC THỌ, TAI HỌA

Quan Đới báo hiệu cho cái chết bất đắc kỳ tử và mau chóng

- Quan Đới Tang Hổ:chết bất ngờ vì đứt gân máu

- Quan Đới, Không Hỏa: chết vì súng đạn, lửa, bom

Tọa thủ ở bất cứ cung nào chỉ người, cách chết bất đắc này sẽ xảy ra cho người đó

2- Ý NGHĨA QUAN ĐỚI VÀ CÁC SAO KHÁC

Thái Thứ Lang cho rằng Quan Đới:

- Gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc.

- Gặp nhiều sát bại tinh, quan đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.

QUAN PHÙ

QUAN PHỦ (Hỏa)

1- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) Ý NGHĨA TỐT

- Biết xét đoán, lý luận

Quan Phù thường hội chiếu với Thái Tuế, chỉ mọi sự liên quan đến pháp luật (kiện cáo, thị phi, cãi và biện hộ, bút chiến……) Đây là 2 sao cần thiết cho nghề thẩm phán, luật sư.

- Hay giúp đỡ, phù hộ

Thái Thứ Lang cho rằng Quan Phù gặp sao tốt thì làm cho tốt đẹp thêm, như trường hợp gặp Xương Khúc Tuế thì lợi ích cho những việc liên quan đến pháp luật

b) Ý NGHĨA XẤU

- Hèn hạ, gian nịnh, phản bội

- Cố oán, ưa trả thù, thích kiện tụng, câu chấp, đố kỵ.

- Bị oán, bị báo thù, bị kiện, bị phản bội.

- Có tình thần ganh đua, cạnh tranh.

Do đó, Quan Phù là sao cạnh tranh, đố kỵ, nặng tinh thần báo phục, lắm khi sử dụng thủ đoạn để tranh thắng, khơi mào cho sự trả đũa của nạn nhân. Điều này làm kéo dài mối thù, lắm khi truyền kiếp, liên lụy đến cả gia đình, gia tộc. Điển hình của tình thần Quan Phù đó là tâm lý “vendetta” của dân Corse ở Pháp, hay áp dụng “ăn miếng trả miếng” (oeil pour oeil, dent pour dent), sẵn sàng chấp nhận mối thù truyền kiếp.

Thành thử, Quan Phù báo hiệu cho nghiệp chướng của việc báo oán, thù dai nếu toạ thủ ở Phúc, Mệnh, Thân

Tuy nhiên, ngoài khía cạnh tầm thù, Quan Phù còn độc đáo ở chỗ tinh thần ganh đua, bao hàm ý chí cầu tiến. Học trò có Quan Phù thì cố học để hơn bạn, thương gia thì thi đua làm giàu (esprit d’émulation)

2- Ý NGHĨA QUAN PHÙ VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

- Phù, Tuế, Đà, Kỵ: thị phi, kiện cáo, làm mất ăn mất ngủ vì cạnh tranh hơn thiệt, bị tai bay vạ gió

- Phù, Hình Không, Kiếp: bị thù oán, bị mưu sát vì thù.

- Phù, Sát, Hổ, Hình : bị tù, bị vu cáo mang họa.

- Phù, Liêm, Tang, Hổ : bị tù tội, bị kiện cáo, bị tai nạn, tang tóc do sự báo thù, phản bội mà có.

- Phù, Phá, Hình: quan tụng, ly dị (nếu ở Phu Thê)

3- Ý NGHĨA QUAN PHÙ Ở CÁC CUNG

a) Ở TÀI

- Hay bị kiện vì tiền bạc, bị phản bội vì tiền (lường gạt)

- Sống vì nghề kiện (luật sư hay hỗ giá viên…) ăn cá trên sự thi đua cạnh tranh như cá ngựa, đấu võ ….

b) Ở NÔ

- Tôi tớ phản chủ.

- Tôi tớ lấy trộm của chủ

- Thường gặp bạn xấu

c) Ở QUAN

- Học luật, hành nghề luật (thẩm phán, trạng sư)

- Cạnh tranh và hay bị cạnh tranh trong nghề nghiệp

d) Ở HẠN

- Có kiện tụng, cạnh tranh, cãi vã.

- Thắng cuộc nếu có Khôi Việt, thất bại nếu ở cung tuyệt

QUỐC ẤN

Quốc Ấn tượng trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ấn thưởng. Do đó, Quốc Ấn có nghĩa công danh nhiều nhất.

1- Ý NGHĨA CÔNG DANH

- Có uy quyền, tước vị, huy chương

Người có Ấn ở Mệnh thường làm chính thức, có quyền vị

- Gìn giữ được uy quyền chức vị

- Đỗ đạt có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng (mention) của Hội Đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng rõ ràng.

Chức quyền nói ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là 1 hình thái của Ấn).

2- Ý NGHĨA GIAI CẤP

Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu (như quý tộc, giáo tộc, hoàng tộc thời Trung Cổ, thời quân chủng)

Lúc chết, có thể được phong thần (kiểu như Tả Quân Lê Văn Duyệt) hoặc được cho vào văn miếu, võ miếu quốc công (kiểu như Phan Thanh Giản, Trần Hưng Đạo, Napoléon, Leonine, Marx, Hồ Chí Minh) được người đời cúng bái phụng thờ.

Những ý nghĩa trên chỉ có nếu Quốc Ấn không bị Tuần Triệt án ngữ

3- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Quốc Ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử. Đức độ này giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có không hẳn do bản tính, nết hạnh cơ hữu

4- Ý NGHĨA QUỐC ẤN VỚI CÁC SAO KHÁC

- Ấn Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương, hoặc được lên trật, lên chức.

- Ấn, Binh, Tướng Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ quan tham mưu xuất sắc.

- Ấn Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quân trường, được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.

- Ấn Ngộ Tuần Triệt: công danh trắc trở, thất bại, bị cách chức, bãi miễn sa thải, tranh cử thất bại.

5- Ý NGHĨA QUỐC ẤN Ở CÁC CUNG

a) Ở QUAN, PHÚC, MỆNH

- Phát quý, phát quan

- Giòng giõi có khoa danh, uy thế

- Hiển đạt, được giữ chính thức, có huy chương

b) Ở HẠN

- Đắc thời, đắc quan, đắc khoa

- Có huy chương, bằng tưởng lục, giấy ban khen.

SUY

Suy là hung tinh, chủ sự yếu đuối về thể xác lẫn tinh thần, sự hèn kém, sự sa sút, suy bại, dù đóng ở cung nào cũng vậy.

Ở TỬ: hiếm con

Ở QUÁN: công danh thấp

Ở DI: làm tôi tớ

Dù sao đây là 1 sao rất nhỏ – nên các ý nghĩa đó phải được cân nhắc lại với các sao khác

TẤU THƯ

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Tấu Thư không chỉ một bộ phận cơ thể nào. Nhưng, đi kèm với bộ phận nào, Tấu Thư có nghĩa linh mẫn, thính, khả năng tiếp thụ nhạy bén của bộ phận đó.

- Tấu, Phượng: thính tai

- Tấu, Nhật Nguyệt Sáng: sáng mắt

- Tấu, Long Trì: thính mũi, khiếu giác sắc bén

- Tấu Xương Khúc: tư tưởng tế nhị, lời nói ngọt, khéo.

- Tấu, Lưu Hà : vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.

- Tấu Thư Ở Mệnh: tướng sang, quý, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.

2- Ý Nghĩa Tính Tình

- Khả năng thu hút người khác bằng lời nói ngọt, bằng tài hùng biện, bằng văn chương, tranh vẽ…

Vì vậy, tấu thư là sao của những diễn giả (conferencier), thuyết khách (négociateur) kiểu như Démosthene, Trương Lương, của ca sĩ, kịch sĩ như Kim Cương, Phi Thoàn, Charlot, của giáo sư, giáo sĩ, của ký giả, họa sĩ, thi sĩ….

- Ưa thích ăn nói, biện thuyết, thuyết pháp, ưa thích diễn kịch, có tư chất kịch sĩ , dù không hẳn là ca kịch sĩ.

Tấu Thư không hàm ý học rộng mà chỉ có ý nghĩa như một năng khiếu (faculté, aptitude), một tài khéo về nói, viết, kịch….nếu đi đôi với các sao văn học, nhất định đó là người vừa có học, vừa có tài ứng dụng cái học một cách sáng tạo.

Tấu thư đi với bác sĩ rất hợp vì bác sĩ chủ sự diễn đạt, thâm thúy.

Tấu Thư đi với Thái Tuế cũng rất hay, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư…

Có sách cho Tấu Thư có nghĩa như thích kiện tụng (esprit chicanier), hay câu chấp, bắt bẻ, khiếu nại, đối nại, đối thoại.

Nói chung, Tấu Thư là một sao tốt cho cơ thể, cho những đức tính tinh thần và đạo đức, mang lại linh mẫn và tế nhị (acuité, finesse) cho cảm giác, cảm xúc, ngôn ngữ, hành động.

THAI

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thai chỉ 4 bộ phận: rốn, âm hộ, tử cung, và bào thai

Rốn rất ít tiêu biểu cho Thai. Thông thường, Thai có ý nghĩa âm hộ, tử cung và bào thai nhiều hơn hết, tức là bộ phận sinh dục và sản dục của phụ nữ.

Nói rộng ra, Thai còn tượng trưng cho vấn đề sinh lý của cả 2 phái, chứ không phải riêng của phái nữ mà thôi.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Dâm dật chơi bời. Sao này chỉ mọi sự giao hợp xác thịt giữa trai gái, từ đó có nghĩa mê gái, mê trai.

- Ngu dốt, mê muội hay nhầm lẫn, a dua, dễ tin người.

- Chủ sự thụ thai và sinh nở

- Chủ sự tái sinh thêm mới

Trong 4 ý nghĩa, đặc tính dâm dật là quan trọng nhất

Thai chỉ loại ái tình thể xác, dâm dật, thấp hèn, sự ám ảnh sự thúc nay bởi nhu cầu sinh lý. Người có sao Thai thủ Mệnh thì ít khi chấp nhận một thứ ái tình cao thượng, mà là một thứ ái tình phải đi đến sự thỏa mãn vật chất. Sự thúc đẩy của nhu cầu sinh lý nhiều khi có tính chất bệnh hoạn, ảnh hưởng đến thể chất và tâm hồn dương số. So sánh với Thiên Riêu, sao Thai có thể nặng nghĩa sa đọa nhiều hơn.

3- Ý Nghĩa Của Thai Với Các Sao Khác

Sự kết hợp giữa Thai và cáo sao dục tình khác càng làm tăng ý nghĩa dâm dật rất nhiều.

- Thai, Đào (Hồng): ham thích ái tình giữa trai gái về cả 2 phương diện vật chất và tinh thần. Đây là hạng người lấy yêu, cho và hưởng làm lạc thú ở đời, coi nhẹ luân lý.

- Thai, Xương Khúc: vừa lãng mạn, vừa dâm dật.

- Thai, Riêu: hết sức dâm dật, có thể bị thói quen sinh lý dày vò, đi đến bệnh hoạn sinh lý.

- Thai, Không Kiếp : bị hiếp dâm có hoang thai, hoặc có thai rồi phá thai, hoặc bị sẩy thai, hư thai.

Đây cũng là trường hợp bạo dâm (sadique)

4- Ý NGHĨA CỦA THAI Ở CÁC CUNG

Tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp tuần triệt án ngữ hay sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.

a) Ở TỬ

- Thai, Không Kiếp: trụy thai, sẩy thai hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.

- Thai, Nguyệt: có con cầu tự mới nuôi được

- Thai, Nhật, Nguyệt: có con sinh đôi

- Thai Phục Vượng Tướng: có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.

- Thai Bào: có con dâm đãng nhất là con gái.

b) Ở PHU THÊ

- Thai Đào: vợ chồng tiền dâm hậu thú, vợ chồng lẳng lơ, ngoại tình hay tối thiểu cũng rất hào hoa tiến bộ.

- Thai Phục Vượng Tướng: vợ chồng có con riêng rồi mới lấy nhau, vợ hay chồng có con dị bào ; cũng có nghĩa tiền dâm hậu thú.

c) Ở BÀO

- Thai Phục Vượng Tướng: có anh chị em dị bào, có anh chị em bị tai nạn trinh tiết,hư đốn

- Thai Đào: có anh chị em dâm dật lăng loàn.

d) Ở HẠN

- Thai Phục Vượng Tướng: thất tiết, vướng vào lưới tình đau khổ, có tư thông.

- Thai Riêu Không Kiếp: có chửa hoang, bị hiếp dâm, bị bắt cóc làm đỉ.

- Thai Thanh Long, Thiên Hỷ: có con đẹp

- Thai, Mộc, Long Phượng: sinh con.

Tóm lại Thai là sao rất quan trọng về ái tình, biểu hiện cho mối tình xác thịt, cho cuộc sống sinh lý bừa bãi, cho đời sống ngoại hôn của con người bất luận nam hay nữ.

THÁI TUẾ

1- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NHỮNG Ý NGHĨA XẤU

- Nhiều chuyện, lắm mồm, lắm điều, bép xép, đa ngôn, hay ngồi lê đôi mách

- Hay kích bác, chỉ trích kẻ khác, cãi vã, hay kiện thưa

- Lạnh nhạt, khinh người, ít giao thiệp, cho nên ít bạn, ít cảm tình.

b) NHỮNG Ý NGHĨA TỐT

- Miệng lưỡi, giỏi tranh biện, lý luận

Đây là sao của luật sư, giáo sư, chính khách, có tư chất đấu lý, đốn nại, bệnh vực, chỉ trích.

- Nói năng lưu loát, hoạt bát. Ý nghĩa này giống như sao Lưu Hà, chỉ sự trôi chảy ngôn ngữ.

2- Ý NGHĨA TAI HỌA, PHÚC THỌ

- Hay bị nói xấu, chỉ trích, công kích, cãi vã, bút chiến.

- Hay bị kiện cáo

Thái Tuế bao giờ cũng hội chiếu với quan phù chỉ sự báo oán vì mích lòng, kiện thưa vì lời nói chạm tự ái. Đây là hậu quả của tính nhiều chuyện, tính chỉ trích, nói xấu, gieo thù oán.

- Có lợi về công danh cho những nghề nghiệp cần dùng đến khoa ngôn ngữ như trạng sư, giáo sư, chính trị gia.

3- Ý NGHĨA THÁI TUẾ VỚI CÁC SAO KHÁC

- Tuế Cái Hay Tuế Kỵ: ăn nói kiêu kỳ, mất cảm tình

- Tuế Đào Hồng: bị phụ tình, cô độc, thất tình

- Tuế, Hình: bị tai bay vạ gió, có thể bị kiện tù .

- Tuế, Đà Kỵ: người quê kệch,ngu độn, gây ngăn trở công việc, hại đến quyền thế, tài lộc

- Tuế Xương Khúc Khôi Việt: 5 sao này kết thành bộ văn tinh rất đẹp cho việc học hành, thi cử làm quan

- Tuế, Sát Tinh: tổn thọ, tổn danh, tổn tài, hay bị kiện cáo, báo thù, tai nạn.

Tóm lại, Thái Tuế là sao chủ về lời nói và những hậu quả tốt xấu do ngôn ngữ mà có.

4- Ý Nghĩa Thái Tuế Ở Các Cung

a) Ở QUAN TÀI

- Thường làm nghề luật sư, giáo sư, trưởng tòa

- Khi làm chính trị, thiên về đối lập

- Hay chỉ trích và bị chỉ trích trong nghề nghiệp

- Có thể bị điều tra nếu có hình hội chiếu

b) Ở DI

- Hay bị miệng tiếng khẩu thiệt trong việc giao thiệp

- Hay bị kiện cáo, cãi vã với người ngoài.

c) Ở PHU THÊ

- Vợ chồng bất hòa, hay cãi vã, lắm lời

- Có thể ly dị, ly hôn, nếu gặp sao xấu, trừ phi vợ hay chồng hành nghề luật sư, thẩm phán

d) Ở HẠN

- Có cãi vã, đôi chối trong năm đó ; có đi dạy học

- Bị thất tình, cô độc

THANH LONG

1- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Dù Thanh Long không phải là một bộ phận của cơ thể nào, nhưng về tướng mạo thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng. Đến hạn gặp Thanh Long thì sắc diện phát hiện tủ khí, nhất là khi Thanh Long đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, và ở 2 cung Thủy và Hợi, Tý

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Vui vẻ, hoà nhã

- Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.

- May mắn về hôn nhân

- May mắn về sinh nở

- Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ

Với những ý nghĩa đó, Thanh Long đồng nghĩa với Long Phượng

3- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa như rồng gặp may, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quý, hôn nhân, sinh nở, thi cử.

- Thanh Long, Lưu Hà : đồng nghĩa như trên (rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn)

- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về quan tài

- Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh tài lộc.

- Thanh Long, Quan Đới: người gặp thời, đắc dụng

- Thanh Long, Sát Tinh : mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.

4- Ý NGHĨA THANH LONG Ở CÁC CUNG KHÁC

- Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy và Hợi, Tý hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà

- Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài, hay Hạn, đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số

- Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cũng hiển đạt về công danh, chức vị.

Tóm lại, tuy là sao nhỏ nhưng Thanh Long, vốn là bản chất rồng xanh nên rất uy dũng, cao thượng, đem lại sự may mắn về nhiều phương diện thi cử, công danh, hôn nhân, sinh nở. Kết hợp phong phú với nhiều cát tinh và ở một số cung thuận vị, Thanh Long càng phát đạt rực rỡ cho phái nam cũng như phái nữ miễn là đừng gặp sát tinh.

THIẾU DƯƠNG

THIẾU ÂM (Thủy)

Về cơ thể, Thiếu Dương, Thiếu Âm không chỉ một bộ phận nào

1- VỊ TRÍ ĐẮC ĐỊA CỦA THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM

Hai sao này đắc địa theo các vị trí đắc địa của Nhật, Nguyệt, tức là:

- Từ Dần đến Ngọ cho Thiếu Dương

- Từ Thân đến Tý cho Thiếu Am

Chỉ khi nào đắc địa, hai sao này mới có ý nghĩa. Nếu hãm thì vô dụng

Đặc biệt Thiếu Dương đắc địa và đồng cung với Nhật, Thiếu Âm đắc địa và đồng cung với Nguyệt, ý nghĩa càng rực rỡ hơn, ví như mặt trời, mặt trăng đều có đôi, cùng tỏa sáng song song.

Nếu đắc địa mà không đồng cung với Nhật, Nguyệt, chỉ hội chiếu với Nhật, Nguyệt, thì cũng sáng lạn, nhưng dĩ nhiên là không sáng sủa bằng vị trí đồng cung đắc địa.

2- Ý NGHĨA CỦA THIẾU DƯƠNG, THIẾU ÂM

Cả hai đều là cát tinh, nên có ý nghĩa tốt nếu đắc địa

- Thông minh

- Vui vẻ, hoà nhà, nhu

- Nhân hậu, từ thiện. Ý nghĩa nhân hậu này tương tự như ý nghĩa của 4 sao Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức, Nguyệt Đức. Do đó, đi kèm với các sao này, ý nghĩa nhân đức càng thịnh hơn.

- Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ. Giá trị cứu giải của Thiếu Âm, Thiếu Dương tương đương với giá trị cứu giải của tứ đức

Đặc biệt là khi hội họp với Hóa Khoa, hoặc đồng cung, hoặc xung chiếu, Thiếu Âm và Thiếu Dương kết hợp thành bộ sao gia tăng phúc thọ, cứu khốn phò nguy giải trừ nhiều bệnh tật tai họa.

Thiếu Dương, Thiếu Âm gặp sao tốt thì làm tốt thêm, gặp sao xấu thì vô dụng.

THIÊN HÌNH

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên hình là vết thẹo. Đi với sao cơ thể nào thì nơi đó có thể bị thẹo hay có may cắt.

2- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Thiên Hình cũng như Kiếp Sát ví như con dao mổ (bistouri). Vì vậy hình chủ sự mổ xẻ, châm cứu.

Bệnh tật có Thiên Hình là có mổ xẻ

- Hình, Nhật, Nguyệt:

Đau mắt có thể hay chà xát đau đớn

- Hình Kiếp, Hỷ Thần:

Bệnh trĩ, bị cắt

3- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Ngay thẳng, nóng nảy trực tính, bất nhẫn trước sự bất công hay bất bình lộ diện

- Năng khiếu phán xét tinh vi, phân xử tỉ mỉ, công bình. Thẩm phán có hình có thể là một Bao Công

- Đoan chính. Đàn bà có hình là người ngay thẳng, không lẳng lơ, dù có Đào Riêu. Thiên Hình như thế đồng nghĩa với Tử Phủ, Nhật đắc địa, Quang Quý, chết được tính hoa nguyệt dâm đãng của Đào, Hồng.

4- Ý NGHĨA CÔNG DANH, NGHỀ NGHIỆP

- Hình trước hết là một sao võ cách, chủ về quân sự binh quyền, sát phạt. Hình được ví như thanh kiếm, tượng trưng cho uy quyền, cho khả năng chế tài

- Do đó, nếu đắc địa thì Thiên Hình chỉ sự tài giỏi, sự thao lược, hiển đạt về võ nghiệp. Đó là trường hợp của bộ sao Binh Hình Tướng Ấn, rất uy dũng, chủ sự mọi liên quan đến bình quyền, sát phạt, chỉ huy, lãnh đạo quân sự.

- Nếu là Thẩm phán thì đương sự có thể là thẩm phán quân đội ở Tòa Án Mặt Trận hay Tòa Án Binh

- Ngoài ra, nếu Hình đi với bộ sao y sĩ (Tướng Y, Cơ Nguyệt, Đồng Lương…) thì là bác sĩ giải phẫu hay châm cứu

Nếu ở vị trí đắc địa (dần thân mão dậu) thì rất anh hùng trong nghiệp võ, có công trạng lớn, nổi danh trong nghiệp võ hay trong cách thẩm phán, y sĩ, nhất là Hình ở Dần.

5- Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Hình cũng liên quan đến tù tội, nhất là khi gặp sát tinh, tượng trưng cho hình phạt (châtiment) phải gánh chịu. Có thể nặng hơn tù tội bị như đâm chém bằng gươm đao, chết vì súng đạn. Đó là trường hợp bộ sao Thiên Tướng hay Tướng Quân với Thiên Hình, hay Thiên Mã và Thiên Hình, hoặc Thiên Hình gặp Tuần Triệt (ví như thanh kiếm gãy, chủ tai hoạ hiểm nghèo) hoặc nếu Thiên Hình hãm địa

Hạn gặp các sao này sẽ bị họa hung, xảy ra rất mau chóng vì hình tác họa mau như bất cứ sao Hỏa nào.

THIÊN HƯ

THIÊN KHỐC

1- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Dù Khốc Hư không chỉ bộ phận cơ thể nào, song vốn là bại tinh cho nên đi với bộ phận nào thì làm lụy ở đó.

- Phá Toái, Khốc Hư: đau cổ họng (thịt dư, bể tiếng…)

- Tuế Phá, Khốc Hư: hay đau răng, hư răng

2- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Khốc hư là sao tru tư, âu sầu, cho nên thủ mệnh thì da xanh, mắt có quầng đen, diện mạo buồn tẻ, mặt thiếu sắc khí, mắt kém thần, hay trông xuống, không trông xa.

3- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Là bại tinh và là sao âu sầu, khốc hư có nghĩa:

- U buồn, ủy mị, hay phiền muộn luôn, đa sầu

- Bi quan, yếm thế (pessimiste)

- Hay lãng trí, nghĩ đây quên đó (distrait)

- Hay hốt hoảng, hoang mang (anxieux)

- Ăn nói sai ngoa

Khốc hư tượng trưng cho nước mắt, lo buồn, xui xẻo. Chỉ riêng ở hai vị trí Tý và Ngọ thì có nghĩa tốt

- Có chí lớn

- Có văn tài lỗi lạc, nhất là tài hùng biện, nói năng đanh thép, hùng hồn

- Có khiếu hoạt động chính trị

Ý nghĩa này càng rõ rệt hơn nếu đi kèm với cát tinh

4- Ý NGHĨA PHÚC THỌ, TAI HỌA

Ở hãm địa, Khốc Hư chủ sự khốn khổ, đau buồn trong tâm hồn, sự xui xẻo dưới nhiều hình thức và sự yểu

Ở tại Thìn Tuất thì hay mắc cạn và vắn số

Đi cùng với kiếp, phù, khách, cự, nhật thì suốt đời bi ai, lúc nào cũng đau buồn, than khóc, tiếc thương vì bệnh tật, vì tang tóc.

5- Ý NGHĨA KHỐC HƯ VỚI CÁC SAO

- Khốc Hình Mã: rất hiển đạt về võ nghiệp, nếu đồng cung ở dần thì càng uy danh

- Khốc Hư Sát Hay Phá: đắc địa đồng cung có quyền cao chức trọng, uy danh lừng lẫy, được thiên hạ nể phục vì uy và tài

- Khốc Quyền : có tiếng tăm

- Khốc, Kình, Tuế, Khách: tang tóc liên miên, từ lúc lọt lòng mẹ.

- Khốc, Kiếp, Phù, Khách, Cự, Nhật: suốt đời đau khổ

6- Ý NGHĨA KHỐC HƯ Ở CÁC CUNG

Bại tinh, Khốc Hư ở đâu đều làm xấu cung đó, trừ phi đắc địa

a) Ở PHU THÊ

- Xa nhau rồi mới lấy nhau được

- Nhân duyên trắc trở buổi đầu.

- Ăn ở với nhau có nước mắt

- Vợ chồng xung khắc nếu có thêm Kình hay Đà

b) Ở TỬ

- Sinh con khó nuôi, sinh nhiều nuôi ít

- Dễ mất, sát con

c) Ở TÀI

- Khó kiếm tiền, hay lo âu vì tiền bạc

- Hao tài

- Nếu ở Tý Ngọ, thì trước nghèo sau giàu

d) Ở PHÚC

- Tổn thọ có âm hồn báo oán nếu hãm địa

- Mã phát, hiển đạt nếu đắc địa ở Tý Ngọ

e) Ở HẠN

- Chỉ đắc lợi nếu đắc địa, nhưng chỉ thịnh trong 5 năm sau (nếu là đại hạn) hay nửa năm sau (nếu là tiểu hạn) mà thôi.

- Gặp Tang: có tang chế, hoặc gặp phải chuyện buồn thắm thía vì tang khó hoặc vì tình phụ.

THIÊN HỶ

1- Ý NGHĨA CỦA THIÊN HỶ

Là một cát tinh, Thiên Hỷ có nghĩa:

- Vui vẻ, vui tính, thích cảnh vui, chuyện vui, biết thưởng thức hài hước, có óc hài hước.

- Đem lại những sự may mắn đáng mừng (chance). Về 2 điểm này, Thiên Hỷ và Hỷ Thần có đặc tính giống nhau. Nếu 2 sao hội tụ, người ấy vui tính dễ cười, có óc hài hước, pha trò, tạo hỷ khí với người chung quanh.

Đây là bộ sao của người viết hài kịch, hay người đóng hài kịch (như Moliere, Phi Thoàn, Bob Hope) nếu có thêm các sao Tấu, Vũ, Đào, Hồng.

- Lợi ích cho việc cưới hỏi và sinh nở.

2- THIÊN HỶ Ở CÁC CUNG

a) Ở MỆNH

- Hỷ Riêu: người hay gây ra tai họa quái dị

- Hỷ Hồng: sớm có nhân duyên

- Hỷ Đào: lả lơi, hoa nguyệt, ham vui, trong việc ái tình. Nếu là phụ nữ thì hư thân, lang chạ.

b) Ở BÀO

- Hỷ Riêu Đào Gặp Phá Tướng Chiếu: chị em có người theo trai, chửa hoang.

- Hỷ, Thai, Đào, Hồng: có người ngoại dâm

c) Ở PHU THÊ

- Hỷ Đào Hồng: sánh duyên cùng người đẹp một cách dễ dàng, vợ hay chồng còn có tính lả lơi, ong bướm.

- Nếu Thêm Riêu, Thai : càng chắc chắn có ngoại tình

d) Ở QUAN

- Hỷ Đào Hồng: làm nên lúc true, nhờ phái nữ mà thăng tiến

- Hỷ Đào Hồng, Tấu, Vũ: làm nghề ca xướng (nghệ sĩ, ca sĩ, kịch sĩ có tiếng)

e) Ở PHÚC

- Song Hỷ: mã phát

f) Ở HẠN

- Hỷ Hồng Đào: có tình duyên, có bồ bịch

- Hỷ Hồng Tả Hữu Long Phượng Riêu: có hỷ sự, thành gia thất

- Song Hỷ, Đào Hồng Khôi Việt: sinh đẻ quý tử

THIÊN KHÔI

THIÊN VIỆT

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên Khôi là đầu, Thiên Việt là 2 vai

Khôi Hình: bị thương tích trên đầu, có thẹo

Việt Hao: vai cao vai thấp

2- TƯ THẾ CỦA KHÔI VIỆT

Trong gia đình, người có Khôi Việt ở Mệnh là con trưởng. Nếu không phải là con trưởng thì về sau cũng đoạt trưởng, hoặc là được cha mẹ thương yêu nhất trong gia đình, hoặc là rường cột gia đình.

Trong quan trường, người có Khôi Việt thường được giao phó nhiều công việc hết sức quan trọng, được lui tới gần gũi bậc nguyên thủ hay trưởng cơ quan.

3- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Thông minh xuất chúng

- Học hành xuất sắc về nhiều môn, thi đỗ rất dễ dàng, có năng khiếu về nhiều phương diện.

- Có năng tài đặc biệt về văn chương và võ nghệ

- Có mưu cơ, biết quyền biến, có tài tổ chức.

- Có óc lãnh tụ, làm gì cũng muốn hơn người, chỉ huy thiên hạ, ăn trên ngồi trước.

- Tính tình cao thượng, khoáng đạt.

Với những ý nghĩa đó, Khôi Việt quả là cao nay đủ nhất của một anh tài, về cả phương diện đức tính, tài năng lẫn hoạt động.

Do đó, ý nghĩa Khôi Việt còn mạnh hơn cả Xương Khúc, Khôi Việt chỉ sự xuất chúng trong khi Xương Khúc chỉ tài giỏi thông thường. Khôi Việt có nghĩa rộng hơn Xương Khúc vì Khôi Việt ám chỉ quyền uy quan trọng trong khi Xương Khúc không bắt buộc có nghĩa quyền uy.

Được sự hội tụ của cả 4 sao thì con người quán thế. Nếu đi kèm với Nhật Nguyệt, Khoa sáng sủa thì đây là bậc nhân tài thế giới, kiểu như bác học, chính trị gia khét tiếng được hoàn cầu khen tặng, trao giải.

Với những đặc tính đó, thiết tưởng không cần luận đến ý nghĩa công danh của 2 sao này.

Việc giáp Mệnh, tuy không đẹp bằng việc toạ thủ, song cũng được đắc thời trong xã hội, được nhiều người kính trọng, yêu mến, che chở, hậu thuẫn.

4- Ý NGHĨA PHÚC THỌ

Khôi Việt có thể hoá giải được bất lợi của một số sao hãm địa như Âm Dương hãm, chính tinh hãm.

Nếu tọa thủ ở Phúc Đức thì được linh thần che chở luôn luôn, tai nạn được giải trừ, có hiệu lực giống như Quang Quý.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng những lợi điểm trên chỉ có nếu Khôi Việt không bị Tuần, Triệt, Hóa Kỵ, Thiên Hình và sát tinh xâm phạm.

5- Ý NGHĨA KHÔI VIỆT VỚI CÁC SAO KHÁC

- Xương Khúc Khôi Việt, Quang Quý: thi đỗ cao, văn bằng cao nhất (Trạng Nguyên, Tiến Sĩ, Thạc Sĩ…)

- Tọa Khôi hướng Việt (Khôi Việt hợp chiếu) đỗ cao lúc tuổi còn trẻ.

- Khôi Việt, Nhật Nguyệt hãm: Khôi Việt phục hồi sức sáng cho Nhật Nguyệt hãm.

- Khôi Việt Đà Kỵ: kẻ sĩ ẩn dật.

6- Ý NGHĨA KHÔI VIỆT Ở CÁC CUNG

Ở bất cứ cung nào, Khôi Việt đều ban lợi điểm cho cung đó hoặc về mặt khoa giáp, công danh, hoặc về mặt cứu độ.

a) Ở BÀO, PHU THÊ, TỬ

Thì anh em, vợ chồng và con cái tài ba, danh giá, tạo nên sự nghiệp

b) Ở QUAN

Thì công danh lừng lẫy lại thịnh và bền, được tín nhiệm, trọng dụng.

c) Ở TẬT

Thì ốm đau có thầy giỏi thuốc hay, có tai nạn được cứu giải.

d) Ở NÔ

Thì có đặc quyền đắc lực, có quản gia mẫn cán, có lương tướng tài ba, có học trò xuất sắc.

e) Ở PHÚC

Thì có thần linh yểm trợ, cứu độ.

Tóm lại với những năng khiếu, đức tính và tư thế trội yếu, Khôi Việt là sao quý nhất cho công danh, khoa giáp, tính tình, phúc thọ, gia đạo, bảo đảm sự thành nhân và thành công theo một nghĩa rất toàn diện và hướng lượng.

THIÊN KHÔNG

1- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Thiên Không là sát tinh, ác tinh nên có nghĩa:

- Gian hùng, quỷ quyệt, xảo trá, đa mưu, thủ đoạn.

- Phá tán, phá hoại, ác hiểm.

Đây là sao của hạng lưu manh, gian hùng, bất chính, đồng nghĩa với Kiếp Sát, Lưu Hà, Phục Binh. Sự hội tụ càng nói lên ý nghĩa chọc trời khuấy nước, tiểu nhân, kết đảng.

2- Ý NGHĨA PHÚC THỌ

- Thiên Không chủ sự thất bại trong quan trường, sự chậm thăng trong chức vụ, sự tiêu tán tài lộc.

Riêng phái nữ có Thiên Không ở Mệnh thì xui xẻo, bị tai ách gió trăng, bị lụy vì tình.

- Tuy nhiên, vì là sao phá tán nên Thiên Không ở cung Tật cứu giải được bệnh tật khá mạnh như nhị Hao, Phá Toái …..

3- Ý NGHĨA THIÊN KHÔNG VỚI CÁC SAO

- Không, Đào: xảo trá, đa mưu về ái tình, có tài lừa phỉnh phụ nữ hay lôi cuốn nam giới bằng xảo thuật.

Có sách cho đó là sự tài hoa, nhưng phải hiểu theo nghĩa xấu.

- Không Hồng: thích ẩn dật, tu hành

- Không, Binh, Kiếp Sát: lưu manh kết đảng phá hoại.

4- Ý NGHĨA THIÊN KHÔNG Ở CÁC CUNG

Thiên Không đắc địa ở Tỵ, Hợi, Dần, Thân có hiệu lực giống như Địa Không.

a) Ở TÀI, ĐIỀN

- Khó kiếm tiền.

- Tán tài, tiền của tụ tán bất thường

- Hay kiếm tiền bằng phương pháp táo bạo, ám muội hoạnh phát, hoạnh phá nếu đắc địa.

b) Ở TẬT

- Ít bệnh

- Có bệnh chóng qua

c) Ở QUAN

- Chậm quan

- Có chức vụ thì chậm thăng, không thăng tột bực

- Có chức vụ cao thì không bền

- Gặp nhiều bất công trong quan trường.

- Tham nhũng nếu đi với Tồn hay Lộc.

d) Ở HẠN

- Bế tắc, thất bại, ngăn trở, tác họa mau như sao Hỏa.

- Nếu đau thì hết bệnh.

THIÊN LA

1- Ý NGHĨA CỦA THIÊN LA

Đây cũng là một ám tinh. Sao này có nghĩa:

- Tạo bạo, gan góc

- Ác hiểm

Sao này chủ sự bắt bớ, giam cầm, gây rắc rối, ngăn trở công việc.

Có sách cho rằng Thiên La cũng như Địa Võng có tác dụng:

- Gặp sao hung thì thành tốt.

- Gặp sao ác thì thành hung.

2- Ý NGHĨA THIÊN LA VÀ CÁC SAO KHÁC

- Thiên la, Thiên Lương: tuy táo bạo nhưng trung hậu. Trong ý nghĩa này, nếu Thiên La đi với Tử Vi, Hóa Khoa, Thiên Phủ thì đặc tính xấu của nó bị giảm chế đi nhiều.

- Thiên La, Linh, Đà, Mã gặp Thanh Liêm ở Mệnh: bị bắt giữ, bị tử hình.

THIÊN MÃ

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên Mã là tứ chi, 2 tay, 2 chân, phương tiện di chuyển. Vì vậy, nếu Mã gặp sát tinh, tùy theo nặng nhẹ, chân tay sẽ bị tàn tật, từ trặc tay, trặc chân, phỏng tay chân cho đến mất tay chân bất luận Thiên Mã ở cung nào.

2- Ý NGHĨA VẬT DỤNG

Thiên Mã chỉ xe cộ hay phương tiện di chuyển nói chung

- Thiên Mã, Không Kiếp, Binh: bị mất xe

- Thiên Mã, Kình, Đà: bị tai nạn xe cộ

Về súc vật, thiên mã chỉ gia súc (gà, vịt, heo, bò, cừu…) nếu Mã Gặp Tang hay Hà thì súc vật bị dịch chết.

3- Ý NGHĨA TÀI NĂNG

Thiên Mã chỉ người đa tài, có khả năng trong nhiều lãnh vực, lại tháo vát, bén nhạu may mắn. Nếu là học trò thì giỏi nhiều môn, nếu là công chức thì đa năng, đa hiệu, đa nhiệm, nếu là nội trợ thì tề gia quán xuyến một mình. Vì vậy, Thiên Mã là sao rất quý cho công danh, nghề nghiệp, bất luận ngành nào, nhất là khi đắc địa ở Mệnh, Thân, Quan, tại các cung Dần và Tị ở Thân thì kém, ở Hợi thì xấu, vì khác với hành Hỏa.

4- Ý NGHĨA VỀ SỰ THAY ĐỔI

Thiên Mã là sao điển hình chủ về:

- Sự thay đổi chỗ ở, chỗ làm hoặc làm việc có tính cách lưu động như Thanh Tra, Đại Sứ, liên lạc viên, giao liên.

- Sự đi xa, xuất ngoại, ly hương, ly tông.

Người có thiên mã ở mệnh hay đi đây đi đó, làm việc lưu động (như quân nhân chinh chiến nhiều nơi) có dịp xuất ngoại thường, hoặc phải xa nhà thường. Nếu Mã ở Di thì ý nghĩa này càng chắc chắn: thường đi đây là những người làm công vụ ở xứ ngoài (Đại Sứ, Tùy Viên Sứ Quán…)

Cũng trong ý nghĩa thay đổi, phu thê xấu có Thiên Mã gặp Tuần Triệt, Địa Không thì có nghĩa bỏ vợ bỏ chồng hay vợ chồng bỏ nhau.

5- Ý NGHĨA THIÊN MÃ VỚI CÁC SAO

a) CÁC SÁCH TỐT

- Mã Tử Phủ đồng cung:

- Tài giỏi, giàu sang, phúc thọ song toàn

- Gặp thời vận, như tôi gặp chúa đây (đây là cách ngựa kéo xe cho vua chúa)

- Mã Nhật Nguyệt sáng sủa:

Đây gọi là cách Thư hùng mã, chủ việc gặp vận tốt, công danh tiến đạt suông sẻ.

- Mã, Lộc Tồn đồng cung, hoặc Tồn hay Lộc Chiếu:

Gọi là chiết tiển (bẻ roi đánh ngựa) hay Lộc Mã giao trì, chủ sự hạnh thông về quan trường, tài lộc. Thường thì đây là cách thương gia đắc tài đắc lộc.

- Mã Hỏa hay Linh đồng cung:

Đắc địa thì chủ về quân sự, binh quyền, hiển đạt (ý nghĩa Chiến mã, ngựa lâm trận). Nếu hãm địa, thì bôn ba chật vật, có thể bị thương tích.

- Mã Khốc Khách:

Gọi là tuấn mã tức là ngựa hay gặp người cỡi giỏi, ám chỉ sự thao lược, chinh chiến dũng mãnh, lập công lớn, hay gặp thời vận may mắn.

- Mã, Tướng: làm nên vinh hiển

- Mã và Lưu Mã:

- Thăng quan tiến chức

- Thêm tài lộc, huy chương.

- Có xuất ngoại, hay đổi chỗ ở, chỗ làm.

b) CÁC CÁCH XẤU

- Mã Hình đồng cung:

Gọi là Phú thi mã, ngựa mang xác chết, chỉ sự tai họa khủng khiếp, có thể chết thê thảm.

- Mã Tuyệt đồng cung hay hội chiếu:

Gọi là Chiết Túc mã hay ngựa què, chỉ sự suy bại, ngăn trở trong mọi công việc , gây tai họa.

- Mã Tuần, Triệt :

Gọi là Tử Mã, ngựa chết: rất hung hãn, gây tai họa, bại hoại, chết chóc, thương tích tay chân.

- Mã ở Hợi:

Gọi là Mã cùng đồ, ngựa bí lối, có nghĩa như Mã Tuyệt.

6- Ý NGHĨA THIÊN MÃ Ở CÁC CUNG

a) Ở DI, QUAN

- Thường xuất ngoại, hay đi du loch, làm việc lưu động.

- Làm công cụ ở ngoại quốc

b) Ở PHU THÊ

- Vợ chồng gặp nhau ở xa quê quán

- Có thể có vợ hay chồng ngoại quốc

- thường cưới hỏi nhau rất nhanh.

c) Ở HẠN

- Hay có sự thay đổi (nhà, chỗ làm), xuất ngoại.

THIÊN QUAN

THIÊN PHÚC (Hỏa)

1- Ý NGHĨA CỦA THIÊN QUAN, THIÊN PHÚC

Cả 2 là phúc tinh, đồng nghĩa với nhau.

a) VỀ TÍNH TÌNH

- Có thiện tâm, nhân hậu, hiền lành, đức độ, hay làm việc thiện, hay cứu giúp người.

- Có tín ngưỡng, tin tưởng nơi Phật Trời, nhân quả

- Có khiếu đi tu, có thể đắc quả.

Hai sao này giống nhau với Tứ Đức và Thiên Giải, Địa Giải, Giải Thần.

b) VỀ PHÚC THỌ

- Chủ sự cứu giải tai họa, giảm bớt hung nguy.

- Giảm bệnh tật.

- Tăng phúc thọ do việc tu nhân tích đức, giúp người, người giúp.

Những ý nghĩa tính tình trên là đặc tính của tu sĩ, cư sĩ, của những nhà hảo tâm, thiện ý hay làm việc phước trong xã hội. Đặc biệt do thiện tính của 2 sao đó cho nên nếu đi cùng với các sao nghề nghiệp khác sẽ rất đắc dụng.

2- Ý NGHĨA CÁC SAO KHÁC

- Thiên Tướng, Riêu, Y và Thiên Quan Thiên Phúc:

Bác sĩ rất mát tay, lương y chữa bệnh giỏi.

- Cơ Nguyệt Đồng Lương, Thiên Quan, Thiên Phúc:

Lưỡng y, người hảo tâm, phước thiện, hay làm công tác xã hội

- Tử, Tham đồng cung: đi tu, cứu được nhiều người.

3- Ý NGHĨA Ở CÁC CUNG KHÁC

Đóng ở bất luận cung nào, 2 cung này đều mang lại sự lành sự thiện cho cung đó, tốt nhất là ở cung Mệnh, Thân, Phúc, Di, Tật.

a) Ở QUAN HAY DI, MỆNH

Hay giúp đỡ người khác và được nhiều kẻ khác giúp đỡ

b) Ở TÀI

Hay dùng tiền bố thí, cúng dường, sử dụng tiền bạc vào mục đích lương thiện, xã hội.

c) Ở ĐIỀN

Có khi hiến tiền, nhà cửa cho việc nghĩa

d) Ở HẠN

Được nâng đỡ, giúp đỡ trong công danh, tiền bạc

THIÊN RIÊU

1- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Thiên riêu là lông. Người có riêu ở Mệnh thì có nhiều lông, đa mao, nam cũng như nữ. Đây là một đặc điểm của sinh dục.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

- Đa dâm, đa dục, hay chơi bời trụy lạc, đối với cả 2 phái nhưng rất bất lợi cho riêng phái nữ.

- Dễ sa ngã, bất chính, vô hạnh.

Thiên Riêu rất giống nghĩa với các sao Thai, Mộc dục, Đào, Hồng, Tham Lang.

Tuy nhiên, nếu Riêu đắc địa ở Mão Dậu thì dù có sắc dục cũng không bị nhơ nhuốc. Cách này ví như sen mọc trong bùn. Dù sao cũng không nên hiểu theo nghĩa thanh cao, vì Riêu đắc địa vẫn không mất ý nghĩa dâm dục.

- Dị đoan mê tín, có tính đồng bóng, hay cúng kiến, cầu sao, xem số, xem bói.

3- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Riêu báo hiệu bệnh về bộ phận sinh dục dưới nhiều hình thức (lậu, liệt dương, teo…) nếu gặp hung sát tinh.

4- Ý NGHĨA THIÊN RIÊU VỚI CÁC SAO

- Riêu Đào (Hồng): vừa lẳng lơ, vừa dâm đãng, dù là trai hay gái, dù có hay chưa có gia đình. Có nghĩa bộ sao này có yếu tố ngoại tình, đa mang rất nặng, với nhiều hạng người, trong mọi hoàn cảnh.

- Riêu Đồng: hay thay cũ đổi mới về mặt sinh lý, đổi đào thay thép. Có gia đình thì ngoại tình.

- Riêu Xương Khúc Cơ: bị dày vò vì nhu cầu sinh lý bị ám ảnh sinh lý rất nặng, có khuynh hướng sáng tác vần thơ dâm tình kiểu như Hồ Xuân Hương ; hết sức dâm đãng.

- Riêu, Thai: rất dâm dục, có con riêng.

5- Ý NGHĨA THIÊN RIÊU Ở CÁC CUNG

Tọa thủ cung nào, riêu cũng có nghĩa sinh lý rất nặng.

a) Ở PHU THÊ, NÔ

- Vợ chồng đều dâm đãng, chơi bời, sắc dục.

- Có thể ngoại tình nếu gặp Đồng, Đào hay Hồng, Thai.

b) Ở TỬ, BÀO

- Con lăng loàn, chơi bời.

- Anh chị em theo trai, chửa hoang nếu thêm Thai.

c) Ở HẠN

Dù Đại hay Tiểu Hạn gặp, thời gian đó thường có nhân tình sâu đậm đi đến chỗ ân ái mặn nồng.

Mặt khác, hạn đó,đương sự hay tin dị đoan, coi bói,xem tướng, cúng vái, đi chùa…

THIÊN SỨ

THIÊN HƯƠNG

Hai sao này đóng ở vị trí cố định: Sứ đóng ở cung Tật, Thương đóng ở cung Nô.

Cả hai đều là hung tinh, chỉ dùng để xem hạn, đặc biệt là tiểu hạn, chớ không có ý nghĩa lắm trên toàn cuộc đời. Thành thử, bao giờ cũng phải đoán vận hạn, thì mới nên lưu ý đến vị trí và sự hội tụ của Thương Sứ với các sao khác.

1- Ý NGHĨA CỦA THƯƠNG SỨ

Ý nghĩa này chỉ có khi xét vận hạn.

- Buồn thảm

- Xui xẻo, không may, ngăn trở mọi công việc.

- Mang lại tang thương, bệnh tật, tai họa.

2- Ý NGHĨA THƯƠNG SỨ Ở CUNG HẠN

- Thương Xương hay Khúc: tác họa khủng khiếp có thể chết non nếu 2 hạn cùng xấu.

- Thương, Sứ, Kình, Hỏa, Riêu, Cự: hại của, hại người.

- Thương, Sứ: hay ốm đau (Sứ) hay rắc rối vì bạn.

- Sứ, Cơ, Cự, Hình: kiện tụng

- Sứ Tuế: chết nếu đại hạn xấu

- Sứ, Thiên Không, Lưu Kình đồng chiếu vào hạn: chết.

- Sứ, Tang, Hổ: có tang. Ở cung nào tang có thể xảy ra cho người đó.

- Sứ ở Tý, Kình Đà, Tuế vào nhị hạn: chết

- Sứ gặp Lục Sát: chết

- Thương Sứ ở Tý, Dần: độc

- Sứ, Kình, Đà: dữ ( Tử, Đồng Lương giải được)

- Sứ Xương: khoa trường thi cử lận đận.

- Thiên thương, Thiên hình: bị đánh

- Thiên Thương, Tang Môn: có tang, sự biến đổi phi thường

- Thương, Khốc: thi cử lận đận

Theo Nguyễn Mạnh Bảo, năm hạn mà gặp 2 sao này không chết thì cũng nguy mạng, nếu thiếu sao giải đủ mạnh.

- Họa sẽ đến mau nếu Thiên Sứ ở Dần Thân Tỵ Hợi

- Họa sẽ đến thật mau nếu:

Thiên Thương ở Sửu Mão Thìn Dậu Tuất

Thiên Sứ ở Tý Mão Thìn Ngọ Mùi

3- NHỮNG SAO GIẢI THIÊN SỨ

a) CHÍNH TINH

- Tử, Phủ, Lương, Đồng

b) BÀNG TINH

- Khoa, Lộc, Tả, Hữu, Quang Quý, Khôi Việt

- Thiên giải, Địa giải, Giải Thần

- Thiên quan, Thiên phúc

- Tuần, Triệt

c) CUNG PHÚC TỐT

Ngoài ra nếu Phúc có nhiều sao tốt và mạnh thì sẽ chế giải khá mạnh và toàn diện.

Tuy nhiên, việc chế giải ở đây nhưng có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không có nghĩa là sự việc đó hoàn toàn không xảy đến, mà là nếu có đến, chuyện chẳng may đó không tác họa đúng mức, nếu gặp sao giải hiệu lực.

THIÊN TÀI

1- Thiên Tài không có ý nghĩa gì về cơ thể, tướng mạo tính tình, phúc thọ hay tai họa.

2- Sao này chỉ có tác dụng làm tăng hay giảm cái tốt hay cái xấu của các sao khác mà thôi. Theo Thái Thứ Lang thì sao này có 2 đặc tính:

- Nếu gặp sao mờ ám, sẽ làm giảm bớt ảnh hưởng xấu.

- Nếu gặp sao sáng sủa, sẽ làm giảm bớt cái tốt.

Nhìn dưới 2 đặc tính này, Thiên Tài có tác dụng giống như sao Tuần và sao Triệt. Nhưng hầu hết các tác giả rất ít chú ý đến sao này khi giải đoán. Điều này khiến cho người ta hoài nghi về hiệu lực của sao này. Theo quan điểm của tác giả, có lẽ sao Thiên Tài không mạnh bằng Tuần Triệt. Trong trường hợp Thiên Tài gặp Tuần, Triệt, nó cũng không đủ sức chế giảm đặc tính của Tuần, Triệt. Ngoài ra, vì giống đặc tính của Tuần Triệt phối hợp sẽ chi phối bổ túc trên các sao khác, làm tăng cường giá trị và hiệu lực của Tuần, Triệt.

3- THIÊN TÀI VÀ 2 SAO NHẬT, NGUYỆT

- Thiên Tài đồng cung Nhật hay Nguyệt sáng sủa che lấp ánh sáng của Nhật Nguyệt.

- Thiên Tài đồng cung Nhật hay Nguyệt mờ ám : làm cho Nhật Nguyệt thêm rạng rỡ.

- Thiên Tài đồng cung Nhật hay Nguyệt ở Sửu Mùi làm cho Nhật Nguyệt thêm rạng rỡ. Trong trường hợp này, Thiên Tài có hiệu lực như sao Hóa Kỵ ở Sửu Mùi.

Do các đặc tính trên. Thiên Tài vừa là hộ tinh, vừa là ám tinh. Hộ Tinh, Thiên Tài làm giảm ảnh hưởng của sao xấu, nhưng không trợ lực cho sao tốt. Ám tinh, Thiên Tài làm cho sao tốt giảm giá trị. Nhưng, có lẽ hiệu lực 2 chiều này chỉ có đối với 2 sao Nhật Nguyệt mà thôi. Dù sao, đây là một nghi vấn nữa trong Tử Vi, cho đến nay chưa giải đáp ổn thỏa.

THIÊN THỌ

Sao này là cát tinh có nghĩa:

- Điềm đạm, hòa nhã

- Nhân hậu, từ thiện

- Làm gia tăng phúc thọ

Ở bất cứ cung nào cũng hay, nhất là ở Phúc.

THIÊN TRÙ

1- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

Thiên Trù chủ sự ăn uống, lộc ăn, khiếu ẩm thực.

- Thích ăn nhậu, ham ăn (gourmand)

- Ăn nhậu rất khỏe (gros mangeur)

Nếu đi với Lực Sĩ thì sức ăn càng khủng khiếp

- Hảo ăn, thường cùng bạn bè đối ẩm

- Thích ăn món ngon vật lạ, có gu về ăn nhậu sành điệu.

Nếu đi với Hóa Lộc thì sành về ăn nhậu. Được thêm sao Lực Sĩ nữa thì là người ăn khỏe, vừa tham ăn, vừa sành ăn, người sống để ăn. Đây có thể là những đầu bếp giỏi, hay đầu bếp tài tử, tự mình làm lấy thức ăn cho vừa ý. Từ đó có tính khó ăn, kén ăn.

Với những ý nghĩa đó, người có Thiên Trù có vị giác hết sức bén nhạy và tinh tế.

Nếu đi với sao Văn Xương hay Hóa Khoa thì là tác giả các sách gia chánh dạy cách nấu ăn, chế rượu, kiêm nhiệm kẻ sành ăn, háo ăn và ăn nhiều.

2- Ý NGHĨA TÀI LỘC

Tượng trưng cho lộc ăn, Thiên Trù có nghĩa gia tăng tài lộc. Nhưng nếu đi với Đại Tiểu Hao thì vì ăn mà hết tiền

3- Ý NGHĨA BỆNH LÝ

Thật ra Thiên Trù không có nghĩa bệnh lý, trái lại còn có nghĩa là sức khỏe. Nhưng đi với một số sao khác, ý nghĩa bệnh lý rất dễ có, dù ở mệnh hay ở tật.

- Thiên Trù Nhị Hao : bệnh về bộ máy tiêu hóa (đau gan, đau bao tử, trúng thực, thổ tả…) do bội thực, bội ẩm mà ra

- Thiên Trù Không Kiếp : bệnh nặng về bội thực, bội ẩm, có thể đi đến mổ xẻ sưng gan, lở bao tử…

4- Ý NGHĨA THIÊN TRÙ VỚI CÁC SAO KHÁC

- Thiên Trù, Hóa Lộc Hay Tấu Thư : người có vị giác, khứu giác rất linh mẫn, tinh vi

- Thiên Trù, Hồng Loan: đầu bếp nổi tiếng nhờ tài nấu nướng hay người bào chế rượu ngon.

THIÊN Y

1- Ý NGHĨA CỦA THIÊN Y

- Sạch sẽ, vệ sinh

- Cứu giải bệnh tật, gặp được lương y

- Chủ việc thuốc men, chỉ nghề y, dược

Sao này cần thiết các y sĩ, dược sĩ, y tá, cán bộ y tế, nữ hộ sinh. Nó bao hàm ý nghĩa mát tay

2- THIÊN Y VÀ CÁC SAO Ở CÁC CUNG

a) Ở MỆNH

- Thiên Y: hay đau yếu, hay dùng thuốc, thích dùng thuốc, có khi lạm dụng thuốc

- Tướng, Y, Quan, Phúc: lương y, thầy thuốc giỏi mát tay như biển thước.

- Tướng, Y, Hình (Hay Kiếp Sát): bác sĩ giải phẫu như hoa đà (chirugien)

- Nhật Hay Nguyệt, Y, Quan, Phúc: bác sĩ chiếu điện hay bác sĩ nhãn khoa hay thần kinh

- Tướng, Y, Thai : bác sĩ trị bệnh đàn bà, đẻ chửa

Tùy theo bộ sao y khoa đi liền với bộ phận cơ thể nào thì y sĩ sẽ chuyên khoa về bộ phận đó nhiều hơn hết.

b) Ở QUAN

Nếu có các bộ sao trên thì càng chắc chắn có hành nghề (ngoài ra y cùng với có Nguyệt, Đồng Lương cũng chủ về y sĩ giỏi)

Nếu Thiên Y đắc địa ở Mão, Dậu thì nghề nghiệp càng hiển vinh được người đời biết tiếng.

Nếu bộ sao y khoa đi cùng với Địa Kiếp, Địa Không thì trong đời y sĩ có lần sơ suất chết người.

Ở HẠN

Gặp Thiên Y thì ốm đau, phải chạy chữa thầy thuốc.

Vì Thiên Riêu bao giờ cũng đi đôi với Thiên Y nên có khi gặp phải bệnh về bộ phận sinh dục (tiểu tiện, phong tình, bệnh đàn bà)

TRÀNG SINH

1- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Tràng Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp có sức khỏe tốt có tư chất, cơ thể tốt có trỉen vọng sống lâu.

2- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH, PHÚC THỌ

Tràng Sinh là quý tinh, có nghĩa:

- Độ lượng, nhân từ, quản đại

- Làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái

- Có lợi ích cho sự sinh nở (như long phượng, thai)

3- Ý NGHĨA TRÀNG SINH VỚI CÁC SAO KHÁC

- Tràng Sinh, Tử Phủ: người bao dung, quản đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng

- Tràng Sinh, Thiên Mã : được vận hội may về nhiều mặt ; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở hợi, vốn bất lợi cho mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.

- Tràng Sinh, Đế Vượng: mập mạp, phong túc.

Tràng sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.

4- Ý NGHĨA TRÀNG SINH Ở CÁC CUNG

- Chỉ trừ phi ở cung tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, tràng sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.

Ở Bào thì anh em đông, sung túc, ở Tử thì đông con, ở Tài thì dồi dào tiền bạc, ở Phúc thì thọ, ở Hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Tràng Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

TRỰC PHÙ

1- Ý NGHĨA TRỰC PHÙ

Trực Phù có 2 ý nghĩa

- Trực tính: ăn ngay nói thẳng, không sợ mích lòng hay động chạm. Từ đó sao này có nghĩa như không cẩn ngôn, vụng về trong lời nói.

Nếu Thái Tuế đi liền với Trực Phù thì người đó vừa nói nhiều vừa nói thẳng.

- Nhỏ mọn, hay câu chấp những tiểu tiết. Từ đó, có sách cho trực phù có nghĩa như xấu bụng, gian tà, hay nghĩ xấu cho thiên hạ, hay làm hại cho thiên hạ bằng những hành động bất xứng. Thành thử sao này được xếp vào loại gian tinh. Nhưng, cũng cần lưu ý rằng đây là tính gian của kẻ tiểu nhân, nhỏ mọn, gian vặt, dùng mẹo nhỏ để hại người, nói xấu người, ý nghĩa kém mạnh so với Thiên Không.

Thái Thứ Lang đã đồng hóa ý nghĩa 2 sao Tử Phù và Trực Phù cho rằng cả 2 sao có nghĩa là:

- Buồn thảm

- Chủ tang thương, gây rắc rối, ngăn trở mọi việc.

Mặt khác, thái thứ lang cho rằng cả 2 sao thuộc hành Hỏa.

2- Ý NGHĨA TRỰC PHÙ VỚI CÁC SAO

- Trực Phù, Thái Tuế : nói nhiều, nói thẳng và nói xấu

- Trực Phù, Đế Vượng : sao đế vượng chủ sự quản đại làm giảm chế ý nghĩa xấu của trực phù, riêng về ý nghĩa xấu bụng. Sự hội tụ hai sao này còn bao hàm ý nghĩa ngụy quân tử, bề ngoài quân tử, bề trong tiểu nhân; có lời nói quân tử mà lòng dạ tiểu nhân hoặc tiểu nhân với người tiểu nhân, đại lượng với bậc quân tử.

- Trực Phù, Tử Vi : nghĩa tương tự như trên. Nhưng Tử Vi nặng về trung hậu, giảm chế tính cách tiểu nhân của Trực Phù rất nhiều và mạnh hơn cả Đế Vượng.

Nếu thêm Thiên Tướng hội họp thì cái dở giảm nhiều hơn nữa.

- Trực Phù, Thái Tuế, Tang Môn : bất hòa, gây thù chuốc oán.

- Trực Phù, Đào, Hồng, Cái, Phục, Tướng, Phá : dâm đãng.

Các bộ sao trên đây nằm ở cung nào sẽ có ý nghĩa tùy theo cung đó.

TRIỆT, TUẦN

Trong khoa Tử Vi chưa có sao nào bị tranh chấp dữ dội như hai sao Tuần Và Triệt. Có nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến ngũ hành, thời gian, mức độ, cường độ, ảnh hưởng, sự đồng cung của Tuần, Triệt. Tác giả lần lượt trình bày những quan điểm tranh chấp và thử nêu ra quan điểm riêng.

A. NHỮNG QUAN ĐIỂM TRANH CHẤP VỀ TUẦN, TRIỆT

1- NGŨ HÀNH CỦA TUẦN TRIỆT

Có hai quan điểm về hành của Tuần, Triệt

a) Tuần Triệt không có hành cơ hữu và cố định. An ở cung nào sẽ có hành của cung đó. An ở hai cung có hai hành khác nhau thì Tuần, Triệt cũng sẽ có hai hành, mỗi hành tương ứng với một cung. Như vậy, Tuần Triệt có 5 hành

b) Tuần triệt thuộc hành thủy (có người cho là Hỏa) và có 2 vị trí lợi hay bại địa:

- Lợi địa ở Tỵ, Ngọ và Thân, Dậu. Tại Tỵ, Ngọ, Tuần Triệt gọi là Hỏa Không, tại Thân Dậu gọi là Kim Không. Ở Tỵ Ngọ thì phát đạt, ở Thân, Dậu thì tiếng tăm: hạn đến 2 bộ cung này thì tuần triệt không phá hại mà còn trở thành phú trạch.

- Bại địa ở vị trí khác. bấy giờ hai sao này tác họa.

Không rõ tác giả nào đỡ đầu cho quan điểm nào, cho nên không thể biết căn bản của lập luận của 2 quan điểm này. Ngay thái thứ lang cũng không thấy đề cập đến ngũ hành của Tuần Triệt. Theo chúng tôi quan điểm thứ 2 có hai điều đáng nói là sai lầm và mâu thuẫn:

- Sai lầm ở điểm nào cho rằng Tuần Triệt đóng ở Tỵ Ngọ là vị trí không bao giờ có của Tuần hay Triệt. Tuần Và Triệt chỉ đóng ở Thìn, Tỵ, và Ngọ, Mùi. Nếu ở Thìn Tỵ và Ngọ Mùi thì làm sao gọi là Hỏa Không một cách đơn thuần được, vì có lẽ Thìn là Thổ, ở Mùi cũng Thổ.

- Mâu thuẫn ở điểm cho rằng, Hỏa không ở Tỵ Ngọ sẽ gây phát đạt còn ở vị trí khác thì tác họa (như ở hai cung Thổ Thìn và Mùi). Chẳng lẽ Tuần Triệt ở Thìn Tỵ thì phát đạt cho Tỵ (cung Hỏa) mà tác họa cho Thìn (cung Thổ)

Đây là một nghi vấn rất lớn, gây ngộ nhận khác nhau vì thiếu sự giải thích dựa trên một căn bản lý thuyết hay lý tính nào khả chấp.

Tuần, Triệt còn bị dị nghị về thời gian ảnh hưởng.

2) THỜI GIAN ẢNH HƯỞNG

Thái thứ lang rất rõ ràng khi cho rằng:

- Tuần ảnh hưởng mạnh mẽ trong “suốt đời người”

- Triệt ảnh hưởng mạnh mẽ “từ lúc cất tiếng chào đời cho đến năm 30 tuổi. Còn từ 30 tuổi trở đi, ảnh hưởng kém dần” (Tử Vi Đẩu Số, trang 345, 346)

Dù vậy có nhiều nhà lý học không đồng ý hoàn toàn về thời điểm 30 tuổi của sao Triệt. Lập luận bài nêu lên 2 lý lẽ có tính cách nghi vấn:

- Căn bản nào để ấn định thời điểm 30?

- Sau 30, ảnh hưởng “kém dần”, vậy kém đến độ nào, và bao giờ mới dứt?

3- CƯỜNG ĐỘ ẢNH HƯỞNG

Thái thứ lang cho rằng cả 2 sao “ảnh hưởng mạnh mẽ” trong khi đó có người cho rằng:

- Tuần ảnh hưởng nhẹ

- Triệt ảnh hưởng mạnh

Không thấy ấn định cường độ mạnh hay nhẹ, chỉ nói mơ hồ như thế cho nên rất khó lượng giá với các sao chính và phụ, cung cường, cung nhược v.v…

4- MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

Trong giả thuyết, thời gian ảnh hưởng “mạnh mẽ” ngang nhau, cũng có 2 luận hướng về mức độ:

- Tuần hay Triệt biến sao xấu thành tốt, sao tốt thành xấu. Ví như Âm Dương hãm gặp Tuần, Triệt thì sáng sủa, nếu Âm Dương sáng gặp 2 sao này thì tối lại.

- Tuần hay triệt chỉ làm cho sao xấu bớt xấu chớ không đến nỗi làm cho tốt lên.

Luận hướng nào có giá trị?

5- VẤN ĐỀ TUẦN TRIỆT ĐỒNG CUNG

Cũng có 2 hướng luận đoán:

- Có người cho Tuần và Triệt đồng cung phối hợp ảnh hưởng với nhau. Nói khác đi, cung nào bị Tuần Triệt đồng cung thì nếu xấu sẽ xấu gấp đôi, tốt gấp đôi.

- Có người cho rằng Tuần Triệt đồng cung khắc chế lẫn nhau, nghĩa là Tuần phá Triệt, Triệt phá Tuần. Có người cho rằng đến độ coi như không còn có 2 sao đó nữa.

B- QUAN ĐIỂM CỦA TÁC GIẢ VỀ 5 ĐIỀU TRANH CHẤP

1- NGŨ HÀNH CỦA TUẦN, TRIỆT

Tử Vi học lấy ngũ hành làm gốc triết lý. Sao này cũng bị ngũ hành hóa. Tuần Triệt cũng có hành vậy.

Nhưng, thiển nghĩ, Tuần Triệt có lẽ là 2 sao đặc biệt hơn các sao khác về mặt ngũ hành. Nó không chỉ có một hành duy nhất và cố định và có thể thay đổi hành tùy theo vị trí tọa thủ và có thể có cả 2 hành một lượt, nếu đóng ở cung khác hành

Tính cách lưỡng hành đó làm cho 2 sao này hết sức linh động, có 2 hướng chi phối, mỗi hướng trên một cung.

Thú thật, tôi cũng không có căn bản nào khi đề ra quan điểm này, nhưng tôi cho đó là hợp lý.

2- THỜI GIAN ẢNH HƯỞNG

Có thể chấp nhận quan điểm của thái thứ lang về điểm này, tức là:

- Tuần ảnh hưởng suốt đời.

- Triệt chỉ ảnh hưởng đến khoảng 30 năm đầu, và giảm dần ảnh hưởng từ khoảng 30 năm về sau

Thiết tưởng chỉ nên nói đến khoảng thời gian, thay vì xác định thời điểm, và thiết tưởng không nên cho tỷ lệ giảm vì lẽ:

- Thời gian đó lệ thuộc sự tốt xấu rất phức tạp của Phúc Đức, Mệnh Thân, Đại Tiểu Hạn là những ẩn số chi phối hỗ tương rất chằng chịt và rất linh động tùy mỗi lá số .

- Đây là một “appréciation de fait” tức là một lối lượng định theo thựa trang của lá số, tùy theo mỗi tác giả khi cân nhắc các yếu tố theo hàm số riêng của lá số.

3) CƯỜNG ĐỘ ẢNH HƯỞNG

Chúng tôi không cho rằng 2 sao này đều “ảnh hưởng mạnh mẽ” như Thái Thứ Lang. Thiển nghĩ, theo nguyên nghĩa của chữ Tuần, Triệt, cừơng độ đó đã được quy định rồi:

- Tuần ảnh hưởng nhẹ, vừa phải hơn

- Triệt ảnh hưởng mạnh, quyết liệt hơn

Không nên và không thể cho tỷ lệ hơn kém rõ rệt vì đây là một lượng theo hàm số của Phúc, Mệnh, Thân, Hạn của lá số, chưa kể sự thẩm định thêm yếu tố phúc đức thực tại, có thể khác với phúc đức lá số (nhất là đối với 2 người trùng giờ sinh).

4) MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

Thiển nghĩ rằng, vì quan niệm cường độ ảnh hưởng như trên, cho nên, không thể và không nên nói dứt khoát về mức độ ảnh hưởng. Không thể nói minh thị rằng Tuần hay Triệt biến sao tốt thành xấu hay chỉ làm bớt tốt, hoặc biến sao xấu thành tốt hay bớt xấu. Hiệu lực chế giảm của Tuần Triệt trên các sao khác còn lệ thuộc hàm số của Phúc, Mệnh, Thân, Hạn

Nhưng, có thể nói cụ thể hơn rằng:

- Tuần vì ảnh hưởng nhẹ, vừa phải nên làm cho sao xấu bớt xấu chớ không làm thành tốt lên. Ngược lại, Tuần làm cho sao bớt tốt chớ không làm cho xấu hẳn đi

- Triệt, vì ảnh hưởng mạnh và quyết liệt hơn nên có thể làm cho sao xấu thành tốt và ngược lại, trong suốt thời gian Triệt có hiệu lực mạnh. Khi Triệt giảm dần hiệu lực, mức độ ảnh hưởng sẽ luận như sao tuần

5) VẤN ĐỀ TUẦN, TRIỆT ĐỒNG CUNG

Tuần và Triệt tuy khác về cường độ, mức độ, thời gian ảnh hưởng và có ngũ hành linh động nhưng giống nhau về tác dụng: hai sao này chi phối tất cả các sao khác không loại trừ sao nào

Mặt khác, trong khoa Tử Vi, chưa thấy có trường hợp nào hung tinh khắc chế lẫn nhau hay các tinh tác hóa lẫn nhau. Chỉ thấy có sự phối hợp tác họa của các hung tinh chớ không có sự xung đột giữa các hung tinh. Chỉ thấy có sự phối hợp phù thịnh của các các tinh chớ không có sự cạnh tranh giữa cát tinh với. Chỉ thấy có hung tinh khắc các tinh, hay cát tinh chế hung tinh, chớ chưa thấy hung tinh vừa khắc cát tinh vừa “đánh lộn” với nhau. Như vậy, trong ý niệm của người sáng tác khoa Tử Vi, có sự tiềm ẩn sự phân biệt chính và tà thành 2 phe rõ rệt trong khi chia các sao thành 2 lọai cát và hung tinh

Ý niệm chính, tà phân minh như vậy đưa đến ý niệm chính chống tà, tà chống chính. Có thể có sinh khắc về ngũ hành giữa hung tinh (hay cát tinh), chớ không có sự xung đột về “lý tượng” giữa nội bộ hung tinh (hay cát tinh). Ý niệm chính, tà xung đột của người xưa đơn giản như vậy dù sự đơn giản đó không hẳn phản ảnh thực tế của cuộc đời

Trong inh thần đó, khi Tuần và Triệt đồng cung, không có sự đối kháng mà chỉ có sự phối hợp tác hóa. Không có ý niệm Tuần Triệt tương khắc mà chỉ có ý niệm Tuần Triệt tương trợ hay tương hòa. Cụ thể là cung nào bị Tuần Triệt cùng án ngữ, sẽ bị cả 2 ảnh hưởng song hành về hướng tốt cũng như về hướng xấu.

Cách thức phối hợp tác hóa này đã từng có nhiều tiền lệ. Ví dụ: Tả hữu đồng cung, Không Kiếp đồng cung, Tử Phủ đồng cung, Am Dương đồng cung .v.v… sẽ làm gia tăng ảnh hửơng (tốt hay xấu) của 2 sao đồng lọai, đồng tác dụng chớ không gỉam trừ ảnh hưởng của 2 sao đồng lọai, đồng tác dụng. Ví dụ: Không kiếp hãm địa thì cả Không lẫn Kiếp cùng nhau tác họa, chớ Không chẳng phá Kiếp mà Kiếp cũng chẳng phá Không.

C.- Ý NGHĨA CỦA TUẦN, TRIỆT

Tác dụng của Tuần, Triệt có tính toàn diện, không có biệt lệ, tức là hai sao này chi phối tất cả các sao đồng cung và tất cả các cung có Tuần, Triệt án ngữ, không vị nể một sao nào hay một cung nào.

Tuy nhiên, có sự phân biệt ít nhiều ý nghĩa của 2 sao này, từ đó, có ảnh hưởng trên sự luận đoán:

1- SỰ KHÁC BIỆT Ý NGHĨA GIỮA TUẦN, TRIỆT

a) Có tác giả cho rằng, và điều này hợp lý, Tuần là Am Tinh, Triệt là Không Tinh. Như vậy Tuần tất nhiên nhẹ hơn Triệt. Tuần báo hiệu sự trắc trở, khó khăn còn Triệt báo hiệu sự bế tắc, chướng ngại lớn, sự lụn bại nặng nề.

b) Tuần ảnh hưởng suốt đời, còn Triệt chỉ mạnh cho đến khoảng 30 tuổi, tuổi tam thập nhi lập, tuổi từ đó con người có thể tự lập thân, không còn chịu ảnh hưởng nặng của gia đình.

2- TÁC DỤNG TƯƠNG ĐỒNG CỦA TUẦN, TRIỆT

Trong thời gian 2 sao còn ảnh hưởng, Tuần, Triệt đóng ở bất cứ cung nào đều tiên quyết:

- Gây trở ngại ít hay nhiều cung đó. Mức độ ít hay nhiều tùy thuộc sự tốt, xấu của 2 cung Phúc mệnh Thân

Điều này có ngoại lệ cho cung Tật sẽ nói đến sau này.

- Tác hóa ít nhiều trên các sao đồng cung. Sự tác hóa này có 2 cường độ: hoặc biến hoàn toàn ý nghĩa của sao(như biến sao xấu thành tốt hay ngược lại) hoặc chỉ giảm ảnh hưởng của các sao (như làm bớt tốt hay bớt xấu).

Tuy nhiên, tác dụng tiên quyết này có 3 ngoại lệ:

a) Nếu chính và phụ tinh tọa thủ vốn xấu mà gặp Tuần hay Triệt thì bớt xấu, có thể trở thành tốt được. Trong trường hợp này, Tuần hay Triệt không hẳn tiên quyết bất lợi cho cung tọa thủ. Dù sao, cần lưu ý rằng ngoại lệ này không tuyệt đối: có thể các sao bị giảm xấu hẳn, có thể chỉ giảm được cái xấu trong một hạn kỳ nào mà thôi, không hẳn tác dụng toàn thời gian.

b) Tuần hay Triệt đóng ở cung Tật rất tốt vì tiên quyết ngăn trở rất nhiều bệnh tật, tai họa lớn cho đường số, bất luận tại cung Tật có sao tốt hay xấu.

c) Tuần, Triệt đóng tại cung vô chính diệu thì lại hay. Nhưng, ảnh hưởng tốt này cũng không tuyệt đối và tùy thuộc mức độ tốt của cung vô chính diệu. Nếu vô chính diệu mà được Tứ Không (Tuần, Triệt, Thiên Không, Địa Không) thì rất đẹp, đượic Tam Không thì đẹp, được Nhị Không thì tầm thường, còn chỉ Nhất Không thì kém.

Mặt khác, vì Tuần chỉ ảnh hưởng nhẹ và Triệt tuy ảnh hưởng mạnh nhưng ngắn hạn cho nên việc đắc 4,3 hay 2 Không chỉ tốt đẹp trong một thời gian mà Tuần hay Triệt còn hiệu lực, chớ không kéo dài mãi mãi suốt kiếp.

Sau cùng cái tốt nói trên còn lệ thuộc hàm số của Phúc, Mệnh, Thân nên cần phải cân nhắc cẩn thận

3- TÁC DỤNG CỦA CÁC SAO KHÁC ĐỐI VỚI TUẦN, TRIỆT

Mặc dù Tuần, Triệt chi phối tất cả các sao đồng cung nhưng 2 sao này không phải bất khả xâm phạm: nó vẫn bị các sao kia chi pho61i lại, nhất là chính tính. Có sự ảnh hưởng qua lại 2 chiếu, cho nên kết luận giải đoán chung cuộc chỉ có thể đưa ra sau khi cân nhắc ảnh hưởng 2 chiều đó với hàm số Phúc Mệnh Thân

Cũng vì sự chi phối 2 chiều như vậy cho nên các sao ngộ Triệt Tuần không hòan tòan mất hẳn bản chất và đặc tính mà chỉ biến thể, giảm sút một phần ý nghĩa mà thôi.

D.- Ý NGHĨA TUẦN, TRIỆT TẠI CÁC CUNG

a) Ở TẬT

Rất cần có Tuần, Triệt tại cung Tật ách vì nhờ 2 sao này mà bệnh, tật và họa sẽ tiêu tán hay giảm thiểu đi rất nhiều. Sức khỏe và may mắn sẽ được đảm bảo nhiều hơn.

b) Ở NÔ

Riêng Tuần, Triệt ở cung này có nghĩa tôi tớ thay đổi, ra vào luôn, không ai ở lâu dài

c) Ở ĐIỀN, TÀI

Riêng Tuần, Triệt tại đây có thể có nhiều ý nghĩa:

- Không có tài sản, hoặc chỉ có trong một giai đoạn nào đó

- Làm ra của cải nhưng phải chật vật

- Không được hưởng di sản tổ phụ

- Không có của để lại cho con

d) Ở BÀO

- Anh chị em xung khắc hoặc ít anh chị em

- Anh cả, chị cả mất sớm

e) Ở PHU THÊ

- Tuần, Triệt ở cung này tiên quếyt n1oi lên sự trắc trở hôn nhân, nhất là sự thất bại của mối tình đầu

- Lấy người khác làng, khác tỉnh mới tốt, nhưng nhân duyên phải gặp khó khăn

- Tuần, Triệt gặp Mã: vợ chồng bỏ nhau rất dễ dàng

f) Ở TỬ

- Sát con, nhất là con đầu lòng

- Sinh con đầu lòng khó khăn, khó nuôi

g) Ở PHÚC

- Phúc đức bị trục trặc trên phương diện nào đó

- Triệt Dương: giòng họ thất tự, phải lập con nuôi

Ở PHỤ

- Cha mất sớm, nhất là nếu Nhật, Nguyệt lạc hãm hay bị Không Kiếp chiếu. Cần cân nhắc với 2 sao Nhật, Nguyệt và cung Phụ mẫu có Tuần, Triệt

i)Ở QUAN

- Công danh lận đận, khó nhọc mới làm nên

- Phải chịu vất vả trong một thời gian

- Tướng, Triệt, Tuần: có thể bị bãi chức, hay bị tai nạn trong công vụ

j)Ở MỆNH

- Tuổi trẻ lận đận, nghèo, cực, bôn ba, đau ốm

- Có thể mồ côi sớm hay sớm ra đời để lập nghiệp

- Nếu vô chính diệu có Tứ hay Tam Không thì làm nên danh phận nhưng không bền, tuổi thiếu nêin vất vả

k) Ở HẠN

- Nếu gặp sao sáng sủa thì hạn lại mờ, mưu sự trắc trở, thất bại

- Nếu gặp sao xấu thì hạn được sáng sủa, dù có gặp trắc trở ban đầu

Đặc biệt cung Hạn gặp Tuần Triệt rất đáng lưu ý vì 2 sao này có hiệu lực mạnh ở các đại, tiểu hạn

Tóm lại, Tuần, Triệt là 2 sao hết sức quan trọng, chi phối các cung, các sao, biến tốt thành tương đối xấu, biến xấu thành tương đối tốt. Hiệu lực nghịch đảo đó có thể làm lạc hướng luận đoán nếu sự cân nhắc không tinh vi.

TUẾ PHÁ

1.- Ý NGHĨA CỦA TUẾ PHÁ

a) VỀ CƠ THỂ

Tuế phá là bộ răng

Tuế phá gặp Khốc, Hư: đau răng, sâu răng, hư răng

Mệnh có Tuế Phá thì răng xấu hay đau

b) VỀ TÍNH TÌNH

- Ngang ngược, cứng đầu

- Phá tán

2.- TUẾ PHÁ VÀ CÁC SAO KHÁC

- Tuế, Riêu, Đồng, Triệt: rụng răng sớm

- Tuế, Riêu ở Mệnh: chơi bời, lếu láo. du đãng

- Tuế Phá ở Tử: con ngỡ nghịch, khó dạy, phá của

- Tuế Phá ở Di : hay khích bác, châm chọc kẻ khác, tính ưa phá, trêu, mất dạy

Tuế Phá là sao điển hình của trẻ con đứng đừng, nghịch ngơm, hay phá phách, phá hoại, gây gỗ: đó là hạng jeunesse délinquante

TUYỆT

Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô hạn, làm bế tắc công việc và chiết giảm phúc thọ

1.- Ý NGHĨA TUYỆT VỚI CÁC SAO KHÁC

Tuyệt ở mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí

- Tuyệt Hao: xảo quyệt, keo kiệt và tham lam

- Tuyệt Tứ Không: rất thông minh, học một biết mười

- Tuyệt Hỏa Tham Hình: hiển hách lẫy lừng

- Tuyệt Riêu Kỵ : chết đuối

- Tuyệt Mã ở Hợi: ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại

- Tuyệt, Tướng Binh: bị tai nạn về gươm súng

2.- Ý NGHĨA TUYỆT Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

- Tuyệt Thiên Tướng: có anh chị em dị bào

- Tuyệt Tướng Vượng Thai: đồng nghĩa như trên

Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha

b) Ở PHÚC

- Tướng, Tử Tuyệt: có người chết trận

c) Ở HẠN

- Tuyệt Hao: hao tán tài sản

- Tuyệt Suy Hồng Đào Sát Phá Tham gặp Mệnh vô chính diệu thì chết

TỬ

Có sách cho sao Tử thuộc Hỏa

1.- Ý NGHĨA CỦA TỬ

- Thâm trầm, k1n đáo

- Hay suy nghĩa sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch

- Đa sầu, đa cảm, bi quan

- Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm

2.- Ý NGHĨA CỦA TỬ Ở CÁC CUNG

a) Ở ĐIỀN, TÀI

- Có tiền của bí mật

- Có quý vật chôn giấu

- Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện

b) Ở PHÚC, TỬ

- Tử Tuyệt Tướng Binh: trong họ có người chết trận hay bị ám sát

- Làm giảm số con cái

TỬ PHÙ

Sao này chủ sự buồn thảm, nguy khốn

Đây là một hung tinh loại nhẹ, chỉ một ác tâm vừa phải có mức độ

Ngoài ra, còn có ý nghĩa sự chết, báo hiệu tang thương. (Nên xem sao Trực Phù)

TƯỚNG QUÂN

Đây là một vũ tinh, phù hợp với nam tính, võ cách

1.- Ý NGHĨA CỦA TƯỚNG QUÂN

- Cương trực, thẳng thắn, nóng tính, bất nhẫn, bất khuất

Can đảm, ũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo

- Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Về điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tợ như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền binh còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền binh, háo danh, hiếu thắng

- Đối với nữ mệnh , ghen tương, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi

2.- TƯỚNG QUÂN VÀ MỘT SỐ SAO KHÁC

- Tướng quân và Thiên Tướng: uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới, dám xông pha trận mạc, điều khiển ba quân như Jeanne d’Arc, Trưng Vương, Bà Triệu. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng

- Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp

- Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát

- Tướng An Binh Hình: bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền

- Tướng Quân, Đào Hồng: đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm, đàn ông thì hoang dâm

- Tướng Phá Binh Đào Hồng: dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân

Có quan điểm cho rằng Tướng dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Binh, Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy

3.- Ý NGHĨA TƯỚNG QUÂN Ở CÁC CUNG

a) Ở BÀO

- Tướng Mã Lộc: anh em quyền quý

- Tứơng Binh Thai Vượng: có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng

b) Ở TỬ, PHU THÊ

- Tướng Binh Thai Vượng: có con riêng, tiền dâm hậu thú, có con ngoại hôn sau khi lấy nhau

c) Ở PHÚC, PHỤ BÀO

- Tướng Tử Tuyệt, Binh: người tử trận hay bị ám sát

VĂN XƯƠNG

VĂN KHÚC

1.- Ý NGHĨA CƠ THỂ

Xương Khúc là 2 vú, có lẽ là vú phụ nữ hơn, vì bộ ngực của phái nam không có gì đáng nói

Thái Thứ lang cho rằng Văn Xương chỉ bụng và tai, đồng thời Phượng Các cũng là tai: có thể quan điểm này sai

2.- Ý NGHĨA TƯỚNG MẠO

Người Xương Khúc ở mệnh có vẻ mặt thanh tú, khôi ngô hớp với qúy tướng, đàn bà thì, có nhan sắc. Sách vở hỉ nói đến tướng diện chớ không thấy nói đến tướng thân mình, nhất là bộ ngực. Nhưng thiết tưởng, nếu Xương Khúc đắc địa ở 6 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, Tỵ, Hợi, nơi tọa mệnh phụ nữ, thì người đó có thân hình đẹp, có thể theo kiểu thẩm mỹ hiện thời

Cần lưu ý rằng Xương Khúc đi đôi với nhau phối chiếu vào Mệnh thì sắc diện mới nổi bật hơn là Xương hay Khúc đơn thủ

3.- Ý NGHĨA TÍNH TÌNH

a) NHỮNG ĐẶC TÍNH T INH THẦN

- Thông minh, hiếu học, học giỏi

- Suy xét, phân tích, lý luận giỏi. Dường như Xương Khúc nặng về khiếu suy luận (raisonnement) bằng lý trí nhiều hơn là trực giác (intuition)

- Có năng khiếu rất sắc bén về văn chương, mỹ thuật, âm nhạc. Đây là người có tâm hồn nghệ sỹ, có óc nghệ thuật, lãnh hội rất phong phú thi, ca, nhạc, kịch, học… và có thể trở thành nghệ sỹ trong những bộ môn trên

- Có năng khiếu hùng biện, tài ăn nói lưu loát và cao xa, có thể bắt nguồn từ tâm hồn rào rạt của nghệ sỹ và tài ăn học, thông minh bẩm sinh. Xương Khúc là ngôi sao của nhà mô phạm giỏi, của học trò xuất sắc

Những đặc tính trên khiến cho Xương Khúc là 2 sao ăn học, khoa giáp, văn nghệ

b) NHỮNG ĐẶC TÍNH TÌNH CẢM

Sắc sảo về tinh thần, Xương Khúc càng sắc sảo về tình cảm biểu lộ qua:

- Sự đa cảm, đa tình tức là dồi dào tình cảm, nhạy cảm (sentimental), cư xử bằng tình cảm. Đây quả là nét độc đáo của tâm hồn thi nhân, nghệ sỹ, đặc biệt là tâm hồn phụ nữ, dễ cảm, tiếp thu tình cảm rất mạnh

- Sự đa sầu, dễ buồn, dễ khóc, dễ xúc động

- Tâm hồn lãng mạn (romanique), thiên về sự u buồn, thỏa mãn tình cảm, sự mơ mộng nhiều khi chỉ để thõa mãn tình cảm, sự ham thích yêu thương. Đây là hạng người rất nặng tình, bồng bột, chức chan, có đời sống nội tâm vô cùng phong phú. Yếu tố này là căn bản cho sáng tác văn chương trữ tình (lyrisme)

- Xương Khúc còn có ý nghĩa sa đọa hơn, nhất là đối với phái nữ, biểu hiện bằng sự lẳng lơ, hoa nguyệt, thích phiêu lưu tình cảm. Đi với Thái Am thì càng lả lơi tình tứ. Đi với các sao dâm như Thái, Riệu, Mộc dục thì rất dâm đãng có thể sáng tác dâm thư như kiểu Hồ Xuân Hương

Nếu là phái nam thì có tâm hồn đàn bà, nặng về tình cảm, nhút nhát, hay e lệ

Ngoài ra, Xương Khúc còn có ý nghĩa thích trang điểm, chưng diện

Nếu hãm địa, Xương Khúc có nghĩa như có hoa tay, khéo tay, rất giỏi về thủ công, mỹ nghệ (giống như sao Hồng Loan). Nếu gặp Riêu đồng cung thì đa nghi, tin dị đoan, người có tính đồng bóng

4.- Ý NGHĨA CÔNG DANH, TÀI LỘC, PHÚC THỌ

Đắc địa, Xưong Khúc là bộ sao phú quý, hiển đạt, phúc thọ rất có giá trị. Nếu có Lộc Tồn đi kèm thì tài năng xuất chúng. Nếu đi với Vũ Khúc thì tài năng kiêm nhiếp văn võ, có uy danh lừng lẫy và giàu sang

Việc giáp Mệnh cũng tốt, nhưng đắc thời nhờ hòan cảnh bên ngoài nhiều hơn là tài năng của chính mình

Nếu hãm địa, thì khôn khổ, phải bỏ lảng lập nghiệp ở xa, có tật, bị tai họa, hoặc yểu tử. Đàn bà thì dâm đãng, bị u buồn vì gia đạo. Nếu gặp thêm sát tinh thì có thể là gái giang hồ, khắc chồng, ti tiện

5.- Ý NGHĨA XƯƠNG KHÚC VỚI CÁC SAO

- Xương Khúc Khoa: thi đỗ dễ và cao, có văn bằng cao

- Xương Khúc Khoa Khôi Việt: khoa giáp tột đỉnh, thông minh xuất chúng, có tài thao lược, được trọng dụng, được đắc thời. Nếu thêm Nhật Nguyệt sáng thì năng tài đó đạt mức quốc tế

- Xương Khúc Thái Dương sáng: lịch duyệt, học rộng, biết nhiều (culrivé, érudit)

- Xương Khúc Lương: quý hiển, có uy danh lớn

- Xương Khúc Cơ: khéo léo, tinh xảo về thủ công và ngôn ngữ

- Xương, Vũ: tài năng văn võ, được tiếng lừng lẫy. Nếu thêm Tả hữu thì phú quý song toàn, hiển vinh về võ

- Văn Xương Liêm Trinh ở Sửu Mùi Tỵ Hợi Mão Dậu: giảm thọ. Đặc biệt ở Tỵ Hợi, Xương Khúc gặp Liêm Trinh hay bị tai họa, tù tội, yểu tử

- Văn Xương Khúc Tuần Triệt hay Kỵ: thi cử lận đận, dang dở, gián đoạn, công danh chật vật, khốn khổ, phải tha phương, hay bị tù tội, yểu tử (gặp phá đồng cung cũng vậy)

- Xương Khúc Riêu: rất dâm đãng, rất xinh đẹp

6.- Ý NGHĨA XƯƠNG KHÚC Ở CÁC CUNG

a) Ở QUAN

Có ý nghĩa Xương Khúc ở Mệnh

- Xương Khúc Riêu, Đào: làm nghề mãi dâm dung thân nếu Mệnh, Phúc xấu

- Xương Khúc Đà kỵ: kẻ sĩ ẩn dật

b) Ở TÀI

- Thích cờ bạc

- Giàu có nếu có nhiều cát tinh tốt

- Phá tán hao tài nếu gặp nhiều sao xấu, nhưng vẫn có người giúp đỡ

c) Ở PHU THÊ

- Vợ đẹp, có học nhưng thường có nhân tình, vợ lẽ

- Gái có chồng danh giá, cóhọc, hòa thuận

d) Ở HẠN

Nếu gặp các bộ sao đi với Xương Khúc thì có ý nghĩa liên hệ

- Xương Khúc Khoa hay Khôi Việt: có học hành, thi cử và đỗ cao trong hạn đó. Nếu gặp Kỵ có thể thi rớt

- Xương Khúc Tuế: được thăng quan, viết văn nổi tiếng

- Xương Khúc Sát Tinh: tai họa lớn, bị kiện cáo, hao tài. Gặp thêm Linh, bị tù

- Xương Khúc Liêm Kình Đà: tai nạn khủng khiếp, nếu không cũng bị tù tội.

Nếu đại hạn xấu thì khó thoát chết.